Tổng quan nghiên cứu

Hoạt động trải nghiệm (HĐTN) cho học sinh tiểu học là một nội dung giáo dục bắt buộc theo chương trình Giáo dục phổ thông (GDPT) 2018, nhằm phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực của học sinh. Tại huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La, với dân số khoảng 160.275 người và tỷ lệ hộ nghèo chiếm 31,41%, việc tổ chức và quản lý HĐTN có vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục vùng khó khăn. Nghiên cứu khảo sát thực trạng quản lý HĐTN tại 7 trường tiểu học với 35 cán bộ quản lý (CBQL) và 85 giáo viên cho thấy nhiều điểm mạnh nhưng cũng còn tồn tại hạn chế trong việc thực hiện mục tiêu, nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức HĐTN.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm làm rõ cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng và đề xuất các biện pháp quản lý HĐTN cho học sinh tiểu học huyện Sông Mã đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình GDPT 2018. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào các trường tiểu học trên địa bàn huyện, khảo sát trong năm học 2020-2022, với dữ liệu thu thập trực tiếp tháng 10/2022. Ý nghĩa nghiên cứu thể hiện qua việc góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, từ đó phát triển năng lực và phẩm chất học sinh, phù hợp với định hướng giáo dục đổi mới toàn diện của Việt Nam.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết giáo dục về học qua trải nghiệm, nổi bật là quan điểm của John Dewey với nguyên tắc “học qua làm” và chu trình học tập từ trải nghiệm của David Kolb gồm bốn bước: kinh nghiệm cụ thể, quan sát phản chiếu, khái niệm hóa và thử nghiệm tích cực. Các khái niệm chính bao gồm:

  • Hoạt động trải nghiệm (HĐTN): Hoạt động giáo dục có định hướng, giúp học sinh tiếp cận thực tế, phát triển phẩm chất và năng lực thông qua thực hành.
  • Quản lý giáo dục: Quá trình tác động có chủ đích của CBQL nhằm điều khiển hoạt động giáo dục đạt mục tiêu đề ra.
  • Quản lý HĐTN: Tác động của CBQL đến việc tổ chức, triển khai, giám sát và đánh giá các hoạt động trải nghiệm cho học sinh tiểu học.
  • Chương trình GDPT 2018: Chương trình đổi mới với môn học HĐTN bắt buộc, tập trung phát triển phẩm chất và năng lực cốt lõi cho học sinh.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp giữa nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn. Nguồn dữ liệu bao gồm:

  • Số liệu thứ cấp: Tài liệu, sách, văn bản pháp luật, các công trình nghiên cứu liên quan đến HĐTN và quản lý giáo dục.
  • Số liệu khảo sát: Thu thập từ 35 CBQL và 85 giáo viên tại 7 trường tiểu học huyện Sông Mã qua phiếu điều tra và phỏng vấn trực tiếp.

Phương pháp phân tích sử dụng thống kê mô tả, tính điểm trung bình (ĐTB) và tỷ lệ phần trăm để đánh giá mức độ thực hiện các nội dung quản lý HĐTN. Thang đo 4 mức độ (Yếu, Trung bình, Khá, Tốt) được áp dụng để phân loại kết quả khảo sát. Timeline nghiên cứu kéo dài từ năm học 2020-2021 đến 2021-2022, với khảo sát thực địa tháng 10/2022.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Thực trạng thực hiện mục tiêu HĐTN: ĐTB chung là 2.77 (mức Khá). Trong đó, 25.9% giáo viên đánh giá “Tốt” về việc HĐTN giúp hình thành kỹ năng cho học sinh, nhưng vẫn còn 8.2% đánh giá “Yếu”. Việc xây dựng mục tiêu chi tiết và nguồn lực triển khai cũng đạt mức Khá (ĐTB 2.78), song kỹ năng hòa nhập và ứng phó với tình huống chỉ đạt ĐTB 2.72, cho thấy còn hạn chế.

  2. Thực trạng thực hiện nội dung HĐTN: ĐTB chung 2.80 (mức Khá). Nội dung hướng vào bản thân (khám phá, rèn luyện) được đánh giá cao nhất với 25.9% “Tốt” và 45.9% “Khá”. Nội dung hướng đến tự nhiên (bảo tồn cảnh quan, môi trường) cũng được đánh giá tích cực (ĐTB 2.81). Tuy nhiên, nội dung hướng đến xã hội (chăm sóc gia đình, xây dựng cộng đồng) có tỷ lệ “Yếu” lên đến 11.8%, phản ánh sự chưa đồng đều trong triển khai.

  3. Phương pháp và hình thức tổ chức HĐTN: Các phương pháp như giải quyết vấn đề, làm việc nhóm, sắm vai, trò chơi được sử dụng nhưng mức độ áp dụng chưa đồng đều, với ĐTB khoảng 2.5-2.7, cho thấy cần nâng cao kỹ năng tổ chức và đổi mới phương pháp.

  4. Quản lý hoạt động của giáo viên và học sinh: Việc phân công nhiệm vụ phù hợp với năng lực giáo viên còn hạn chế, ảnh hưởng đến hiệu quả tổ chức HĐTN. Học sinh tham gia chưa thực sự chủ động, còn mang tính hình thức ở một số trường.

Thảo luận kết quả

Kết quả khảo sát cho thấy quản lý HĐTN tại huyện Sông Mã đã đạt được một số thành tựu nhất định, đặc biệt trong việc nhận thức về vai trò của HĐTN và triển khai các nội dung cơ bản. Tuy nhiên, hạn chế về nguồn lực, cơ sở vật chất, cũng như phương pháp tổ chức còn ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động. So sánh với các nghiên cứu tương tự ở các vùng miền núi khác, tình trạng thiếu đồng bộ trong quản lý và tổ chức HĐTN là phổ biến, đặc biệt là ở các nội dung hướng đến xã hội và kỹ năng ứng phó thực tế.

Việc sử dụng biểu đồ cột thể hiện tỷ lệ đánh giá “Tốt”, “Khá”, “Trung bình”, “Yếu” cho từng nội dung và phương pháp sẽ giúp minh họa rõ nét hơn sự phân bố nhận thức và thực hiện của CBQL, giáo viên. Bảng tổng hợp điểm trung bình các tiêu chí quản lý cũng hỗ trợ đánh giá tổng quan và so sánh mức độ thực hiện giữa các trường.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Nâng cao nhận thức và bồi dưỡng chuyên môn cho CBQL, giáo viên: Tổ chức các khóa tập huấn định kỳ về quản lý và tổ chức HĐTN, tập trung vào kỹ năng xây dựng mục tiêu, lựa chọn nội dung và phương pháp phù hợp. Mục tiêu tăng tỷ lệ giáo viên đánh giá “Tốt” lên trên 50% trong vòng 1-2 năm. Chủ thể thực hiện: Phòng GD&ĐT huyện phối hợp với các trường.

  2. Xây dựng kế hoạch tổ chức HĐTN cụ thể, linh hoạt theo từng khối lớp: Phân công nhiệm vụ rõ ràng, phù hợp năng lực giáo viên, đảm bảo triển khai đồng bộ các nội dung HĐTN theo chương trình GDPT 2018. Thời gian thực hiện: ngay từ đầu năm học. Chủ thể: Ban giám hiệu các trường.

  3. Đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức HĐTN: Khuyến khích áp dụng phương pháp giải quyết vấn đề, làm việc nhóm, sắm vai, trò chơi để tăng tính hấp dẫn và hiệu quả. Tổ chức các hoạt động dã ngoại, câu lạc bộ phù hợp với điều kiện địa phương. Mục tiêu nâng ĐTB phương pháp lên mức “Tốt” trong 2 năm. Chủ thể: Giáo viên, tổ chuyên môn.

  4. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ HĐTN: Huy động nguồn lực tài chính từ địa phương, xã hội hóa để mua sắm, bảo trì thiết bị, tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động trải nghiệm. Chủ thể: Ban giám hiệu, chính quyền địa phương.

  5. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá và rút kinh nghiệm: Thiết lập hệ thống kiểm tra định kỳ, đánh giá kết quả HĐTN theo tiêu chí rõ ràng, sử dụng công nghệ thông tin để quản lý dữ liệu. Chủ thể: Phòng GD&ĐT, Ban giám hiệu.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý giáo dục: Giúp nâng cao năng lực quản lý hoạt động trải nghiệm, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện hiệu quả tại các trường tiểu học, đặc biệt ở vùng khó khăn.

  2. Giáo viên tiểu học: Cung cấp kiến thức về phương pháp tổ chức HĐTN, cách lựa chọn nội dung phù hợp với tâm sinh lý học sinh, từ đó nâng cao chất lượng giảng dạy và giáo dục kỹ năng sống.

  3. Nhà nghiên cứu giáo dục: Là tài liệu tham khảo quý giá về quản lý giáo dục trải nghiệm trong bối cảnh đổi mới chương trình GDPT 2018, đặc biệt trong môi trường vùng dân tộc thiểu số và miền núi.

  4. Chính quyền địa phương và các tổ chức xã hội: Hỗ trợ xây dựng chính sách, huy động nguồn lực và phối hợp với nhà trường trong việc phát triển cơ sở vật chất, tổ chức các hoạt động trải nghiệm phù hợp với đặc điểm địa phương.

Câu hỏi thường gặp

  1. Hoạt động trải nghiệm là gì và tại sao quan trọng trong giáo dục tiểu học?
    Hoạt động trải nghiệm là quá trình học sinh trực tiếp tham gia các hoạt động thực tiễn dưới sự hướng dẫn của giáo viên, giúp phát triển phẩm chất, năng lực và kỹ năng sống. Nó quan trọng vì giúp học sinh kết nối kiến thức với thực tế, phát triển toàn diện.

  2. Quản lý hoạt động trải nghiệm gồm những nội dung chính nào?
    Bao gồm quản lý mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức, hoạt động của giáo viên và học sinh, cơ sở vật chất, cũng như kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện.

  3. Những khó khăn chính trong quản lý HĐTN tại huyện Sông Mã là gì?
    Khó khăn gồm hạn chế về cơ sở vật chất, nhận thức chưa đồng đều của CBQL và giáo viên, phương pháp tổ chức còn đơn điệu, và thiếu sự chủ động của học sinh trong tham gia.

  4. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả tổ chức HĐTN?
    Cần bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên, xây dựng kế hoạch cụ thể, đổi mới phương pháp tổ chức, tăng cường cơ sở vật chất và thường xuyên kiểm tra, đánh giá kết quả.

  5. Ai là người chịu trách nhiệm chính trong quản lý HĐTN?
    Hiệu trưởng và Ban giám hiệu nhà trường là chủ thể quản lý trực tiếp, phối hợp với giáo viên và các lực lượng giáo dục khác để tổ chức và giám sát hoạt động trải nghiệm.

Kết luận

  • Quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh tiểu học huyện Sông Mã đã đạt mức độ khá, nhưng còn nhiều hạn chế cần khắc phục.
  • Việc tổ chức HĐTN góp phần phát triển kỹ năng, phẩm chất và năng lực cho học sinh, phù hợp với yêu cầu đổi mới chương trình GDPT 2018.
  • Các yếu tố như nhận thức của CBQL, giáo viên, cơ sở vật chất và phương pháp tổ chức ảnh hưởng lớn đến hiệu quả quản lý.
  • Đề xuất các biện pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng quản lý và tổ chức HĐTN trong thời gian tới.
  • Khuyến nghị các đơn vị liên quan phối hợp thực hiện nghiêm túc các giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh tiểu học vùng khó khăn.

Next steps: Triển khai các biện pháp đề xuất, tổ chức tập huấn, kiểm tra định kỳ và đánh giá hiệu quả trong các năm học tiếp theo.

Call to action: Các trường tiểu học và Phòng GD&ĐT huyện Sông Mã cần phối hợp chặt chẽ để thực hiện các giải pháp quản lý HĐTN, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển năng lực học sinh theo chương trình GDPT 2018.