Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo theo Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013, việc phát triển năng lực sáng tạo và kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở (THCS) trở thành yêu cầu cấp thiết. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo (TNST) qua môn Mỹ thuật được xem là một trong những phương thức giáo dục hiệu quả nhằm phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực của học sinh. Theo báo cáo khảo sát tại bốn trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Trì, Hà Nội, chỉ khoảng 60% học sinh được tham gia các hoạt động trải nghiệm sáng tạo qua môn Mỹ thuật, trong khi đó, năng lực sáng tạo và kỹ năng sống của học sinh còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm quản lý hiệu quả hoạt động TNST cho học sinh THCS thông qua môn Mỹ thuật, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển năng lực cá nhân học sinh. Nghiên cứu tập trung khảo sát thực trạng quản lý hoạt động TNST tại bốn trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Trì trong năm học 2016-2017, đồng thời đề xuất các giải pháp quản lý phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động này. Ý nghĩa nghiên cứu được thể hiện qua việc cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn cho công tác quản lý giáo dục trải nghiệm sáng tạo, góp phần thực hiện thành công mục tiêu đổi mới giáo dục phổ thông.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình giáo dục trải nghiệm sáng tạo, trong đó nổi bật là lý thuyết học từ trải nghiệm của Kolb (1984) nhấn mạnh quá trình học tập thông qua chuyển hóa kinh nghiệm thực tiễn thành kiến thức và năng lực. John Dewey cũng được vận dụng với quan điểm giáo dục gắn liền với kinh nghiệm thực tế nhằm nâng cao hiệu quả học tập. Ngoài ra, các khái niệm chuyên ngành như quản lý giáo dục, hoạt động trải nghiệm sáng tạo, kỹ năng sống, năng lực thẩm mỹ và năng lực sáng tạo được làm rõ để làm cơ sở cho nghiên cứu.

Khái niệm quản lý giáo dục được hiểu là quá trình tác động có hệ thống của chủ thể quản lý đến khách thể nhằm đạt mục tiêu giáo dục. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo được định nghĩa là quá trình giáo dục thông qua sự tham gia trực tiếp của học sinh vào các hoạt động thực tiễn, phát triển phẩm chất, kỹ năng và năng lực sáng tạo. Các kỹ năng sống trọng tâm bao gồm kỹ năng kiểm soát cảm xúc, ứng phó căng thẳng, giao tiếp, hợp tác, tư duy phê phán và quản lý thời gian.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp hỗn hợp kết hợp định tính và định lượng. Cỡ mẫu khảo sát gồm cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh tại bốn trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Trì, với tổng số khoảng 200 người tham gia. Phương pháp chọn mẫu là chọn mẫu ngẫu nhiên có chủ đích nhằm đảm bảo tính đại diện cho các nhóm đối tượng.

Nguồn dữ liệu bao gồm khảo sát thực trạng qua bảng hỏi (anket), phỏng vấn sâu với cán bộ quản lý và giáo viên, quan sát trực tiếp các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, phân tích sản phẩm hoạt động của học sinh (bài vẽ, nhật ký học tập). Thời gian nghiên cứu kéo dài từ tháng 9/2016 đến tháng 6/2017.

Phân tích dữ liệu sử dụng các kỹ thuật thống kê mô tả, phân tích so sánh tỷ lệ phần trăm, kết hợp phân tích nội dung phỏng vấn và quan sát để đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý phù hợp.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Thực trạng nhận thức về hoạt động trải nghiệm sáng tạo: Khoảng 70% cán bộ quản lý và giáo viên nhận thức đúng về vai trò và mục tiêu của hoạt động TNST qua môn Mỹ thuật. Tuy nhiên, chỉ có khoảng 55% học sinh hiểu rõ ý nghĩa của hoạt động này trong phát triển kỹ năng và năng lực cá nhân.

  2. Thực trạng tổ chức và quản lý hoạt động TNST: Chỉ 65% trường THCS có kế hoạch cụ thể cho hoạt động trải nghiệm sáng tạo qua môn Mỹ thuật. Việc tổ chức hoạt động còn mang tính hình thức, chưa thực sự phát huy tính sáng tạo và tự chủ của học sinh. Tỷ lệ học sinh tham gia hoạt động đạt khoảng 60%, trong đó chỉ 40% học sinh tham gia đều đặn và tích cực.

  3. Cơ sở vật chất và điều kiện thực hiện: Cơ sở vật chất phục vụ hoạt động TNST còn hạn chế, chỉ khoảng 50% trường có đủ dụng cụ, thiết bị cần thiết cho môn Mỹ thuật. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và hiệu quả hoạt động trải nghiệm sáng tạo.

  4. Đánh giá kết quả hoạt động: Qua phân tích sản phẩm học sinh và phản hồi của giáo viên, có khoảng 45% học sinh thể hiện được năng lực sáng tạo và kỹ năng thực hành mỹ thuật ở mức khá trở lên. So với các nghiên cứu trong ngành giáo dục kỹ năng sống, tỷ lệ này còn thấp, cho thấy cần có sự cải thiện trong quản lý và tổ chức hoạt động.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của những hạn chế trên là do công tác quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo chưa được chú trọng đúng mức, kế hoạch tổ chức chưa cụ thể và thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng giáo dục. Cơ sở vật chất thiếu thốn cũng là một rào cản lớn, làm giảm tính hấp dẫn và hiệu quả của hoạt động.

So sánh với các nghiên cứu quốc tế, việc tích hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo qua môn Mỹ thuật giúp phát triển toàn diện năng lực học sinh, đặc biệt là kỹ năng sống và năng lực thẩm mỹ. Tuy nhiên, ở Việt Nam, việc này còn mới mẻ và chưa được triển khai đồng bộ. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện tỷ lệ tham gia hoạt động TNST và mức độ phát triển năng lực sáng tạo của học sinh tại các trường khảo sát, cũng như bảng tổng hợp đánh giá cơ sở vật chất và kế hoạch tổ chức.

Ý nghĩa của kết quả nghiên cứu là làm rõ thực trạng quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo, từ đó đề xuất các giải pháp quản lý phù hợp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trải nghiệm sáng tạo cho học sinh THCS thông qua môn Mỹ thuật, góp phần thực hiện thành công mục tiêu đổi mới giáo dục phổ thông.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Nâng cao năng lực giáo viên Mỹ thuật: Tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn và kỹ năng quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho giáo viên Mỹ thuật trong vòng 12 tháng tới. Mục tiêu tăng tỷ lệ giáo viên có năng lực tổ chức hoạt động TNST đạt trên 80%. Chủ thể thực hiện là Sở GD&ĐT phối hợp với các trường đại học sư phạm.

  2. Cải thiện cơ sở vật chất và học liệu: Đầu tư bổ sung trang thiết bị, dụng cụ mỹ thuật phù hợp với đặc thù hoạt động trải nghiệm sáng tạo tại các trường THCS trong 2 năm tới. Huy động nguồn lực từ ngân sách nhà nước và xã hội hóa giáo dục. Ban giám hiệu các trường chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng hiệu quả.

  3. Phân phối chương trình và tăng cường giờ học: Điều chỉnh phân phối chương trình môn Mỹ thuật để tăng thời lượng dành cho hoạt động trải nghiệm sáng tạo, tối thiểu 20% tổng thời gian học môn Mỹ thuật. Thực hiện trong năm học tiếp theo với sự phối hợp của tổ chuyên môn và giáo viên.

  4. Huy động sự tham gia của các lực lượng giáo dục: Tăng cường phối hợp giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng trong tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Tổ chức các câu lạc bộ, hoạt động ngoại khóa liên môn nhằm phát huy tính sáng tạo của học sinh. Thời gian triển khai liên tục, có đánh giá định kỳ hàng năm.

  5. Kiểm tra, giám sát và đánh giá định kỳ: Xây dựng hệ thống kiểm tra, đánh giá hiệu quả hoạt động trải nghiệm sáng tạo qua môn Mỹ thuật, bao gồm đánh giá sản phẩm học sinh và phản hồi của giáo viên, học sinh. Thực hiện kiểm tra định kỳ 2 lần/năm học, báo cáo kết quả lên cấp quản lý giáo dục địa phương.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý giáo dục THCS: Giúp nâng cao năng lực quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện hiệu quả tại các trường.

  2. Giáo viên môn Mỹ thuật: Cung cấp phương pháp, kỹ thuật tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo, phát triển năng lực sáng tạo và kỹ năng sống cho học sinh.

  3. Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành Quản lý giáo dục: Là tài liệu tham khảo về cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu và thực trạng quản lý giáo dục trải nghiệm sáng tạo trong bối cảnh đổi mới giáo dục.

  4. Phụ huynh học sinh và các tổ chức xã hội: Hiểu rõ vai trò và ý nghĩa của hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong phát triển toàn diện học sinh, từ đó phối hợp hỗ trợ nhà trường trong công tác giáo dục.

Câu hỏi thường gặp

  1. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo qua môn Mỹ thuật là gì?
    Là các hoạt động giáo dục giúp học sinh tham gia trực tiếp vào các trải nghiệm thực tế, phát triển kỹ năng sáng tạo, kỹ năng sống và năng lực thẩm mỹ thông qua môn Mỹ thuật.

  2. Tại sao cần quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo?
    Quản lý giúp đảm bảo hoạt động được tổ chức bài bản, hiệu quả, phù hợp với mục tiêu giáo dục, đồng thời phát huy tối đa tiềm năng sáng tạo của học sinh.

  3. Những khó khăn chính trong quản lý hoạt động TNST hiện nay là gì?
    Thiếu kế hoạch cụ thể, cơ sở vật chất hạn chế, nhận thức chưa đồng đều của giáo viên và học sinh, thiếu sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục.

  4. Giáo viên cần chuẩn bị gì để tổ chức hoạt động TNST hiệu quả?
    Cần nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng tổ chức hoạt động, chuẩn bị đầy đủ dụng cụ, học liệu và áp dụng các phương pháp dạy học tích cực, sáng tạo.

  5. Làm thế nào để đánh giá hiệu quả hoạt động trải nghiệm sáng tạo?
    Thông qua đánh giá sản phẩm học sinh, quan sát quá trình tham gia, phản hồi của học sinh và giáo viên, kết hợp kiểm tra định kỳ và báo cáo kết quả.

Kết luận

  • Hoạt động trải nghiệm sáng tạo qua môn Mỹ thuật là phương thức giáo dục hiệu quả giúp phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất học sinh THCS.
  • Thực trạng quản lý hoạt động TNST tại các trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Trì còn nhiều hạn chế về kế hoạch, tổ chức và cơ sở vật chất.
  • Nghiên cứu đã đề xuất hệ thống giải pháp quản lý gồm nâng cao năng lực giáo viên, cải thiện cơ sở vật chất, điều chỉnh chương trình, huy động sự phối hợp các lực lượng giáo dục và tăng cường kiểm tra, đánh giá.
  • Các giải pháp được đánh giá có tính cần thiết và khả thi, hướng tới nâng cao hiệu quả hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong bối cảnh đổi mới giáo dục phổ thông.
  • Đề nghị các cơ sở giáo dục, cán bộ quản lý và giáo viên triển khai thực hiện các giải pháp trong vòng 1-2 năm tới để đạt được mục tiêu phát triển năng lực sáng tạo và kỹ năng sống cho học sinh.

Hành động tiếp theo: Các trường THCS cần xây dựng kế hoạch cụ thể, tổ chức tập huấn cho giáo viên và phối hợp với các bên liên quan để triển khai hiệu quả hoạt động trải nghiệm sáng tạo qua môn Mỹ thuật, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.