Tổng quan nghiên cứu

Chất lượng giáo dục đại học là yếu tố then chốt quyết định chất lượng nguồn nhân lực và uy tín của nền giáo dục quốc gia. Tại Việt Nam, việc phát triển chương trình đào tạo (CTĐT) được xem là trọng tâm nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu xã hội. Theo kết luận số 242/TB/TW của Bộ Chính Trị (2016), nhiều CTĐT hiện nay còn chậm đổi mới, chưa gắn kết chặt chẽ với thực tiễn lao động và đời sống xã hội. Tại Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh (ĐH KHXH&NV, ĐHQG-HCM), hoạt động khảo sát (KS) các bên liên quan (BLQ) như sinh viên, cựu sinh viên và nhà tuyển dụng được thực hiện định kỳ nhằm thu thập ý kiến phản hồi phục vụ phát triển CTĐT. Tuy nhiên, thực trạng quản lý (QL) hoạt động sử dụng kết quả KS các BLQ trong phát triển CTĐT còn nhiều hạn chế, chưa đồng bộ và hiệu quả chưa cao.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm khảo sát thực trạng QL hoạt động sử dụng kết quả KS các BLQ trong phát triển CTĐT bậc cử nhân tại Trường ĐH KHXH&NV, ĐHQG-HCM trong năm học 2019 – 2021, từ đó đề xuất các biện pháp khả thi nhằm nâng cao hiệu quả công tác này. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo minh bạch, khách quan và nâng cao chất lượng CTĐT, góp phần phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho xã hội. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào các BLQ chủ chốt gồm sinh viên, cựu sinh viên, nhà tuyển dụng và giảng viên, cán bộ quản lý khoa/bộ môn, lãnh đạo nhà trường.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý giáo dục, phát triển chương trình đào tạo và quản lý chất lượng theo mục tiêu (Management by Objectives - MBO). Hai lý thuyết chính được áp dụng gồm:

  1. Lý thuyết phát triển chương trình đào tạo có sự tham gia: Mô hình này nhấn mạnh vai trò trung tâm của các bên liên quan trong quá trình xây dựng, điều chỉnh và hoàn thiện CTĐT. Quá trình phát triển CTĐT được xem là vòng tròn khép kín gồm các bước: phân tích bối cảnh, xác định mục tiêu, thiết kế chương trình, thực hiện và đánh giá, cải tiến liên tục.

  2. Quản lý theo mục tiêu (MBO): Phương pháp quản lý này tập trung vào việc thiết lập mục tiêu rõ ràng, phân công trách nhiệm cụ thể, theo dõi tiến độ và đánh giá kết quả nhằm đảm bảo hoạt động sử dụng kết quả KS được thực hiện hiệu quả, đúng mục tiêu đề ra.

Các khái niệm chính trong nghiên cứu bao gồm: chương trình đào tạo, phát triển chương trình đào tạo, khảo sát, sử dụng kết quả khảo sát, các bên liên quan, quản lý giáo dục và quản lý hoạt động sử dụng kết quả khảo sát.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp định lượng và định tính nhằm đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp QL hoạt động sử dụng kết quả KS các BLQ trong phát triển CTĐT tại Trường ĐH KHXH&NV, ĐHQG-HCM.

  • Nguồn dữ liệu: Dữ liệu thu thập từ bảng hỏi khảo sát giảng viên, cán bộ quản lý khoa/bộ môn, lãnh đạo các phòng ban và phỏng vấn sâu các chuyên gia, lãnh đạo nhà trường, trưởng khoa/bộ môn. Mẫu nghiên cứu gồm khoảng 120 người tham gia, được chọn theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện và mẫu ngẫu nhiên có chủ đích nhằm đảm bảo tính đại diện.

  • Phương pháp phân tích: Dữ liệu định lượng được xử lý bằng phần mềm SPSS 23, thực hiện kiểm định độ tin cậy (Cronbach’s Alpha), phân tích phương sai (ANOVA), kiểm định t-test và phân tích tương quan. Dữ liệu định tính được phân tích nội dung nhằm làm sáng tỏ các kết quả định lượng và bổ sung thông tin thực tiễn.

  • Timeline nghiên cứu: Nghiên cứu tập trung vào năm học 2019 – 2020 và 2020 – 2021, bao gồm các giai đoạn thu thập dữ liệu, xử lý, phân tích và đề xuất giải pháp.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Nhận thức về vai trò sử dụng kết quả KS các BLQ: Hơn 85% giảng viên và cán bộ quản lý tại các khoa/bộ môn nhận thức rõ vai trò quan trọng của việc sử dụng kết quả KS trong phát triển CTĐT. Tuy nhiên, chỉ khoảng 60% thực sự áp dụng kết quả KS vào cải tiến đề cương môn học và CTĐT.

  2. Thực trạng quản lý hoạt động sử dụng kết quả KS: Khoảng 70% các khoa/bộ môn đã xây dựng kế hoạch sử dụng kết quả KS, nhưng chỉ 45% có quy trình kiểm tra, giám sát và đánh giá hiệu quả thực hiện. Việc tổng kết, báo cáo và phản hồi kết quả KS đến các BLQ còn hạn chế, chỉ đạt khoảng 40%.

  3. Ảnh hưởng của thâm niên công tác và vị trí công việc: Kết quả phân tích ANOVA và t-test cho thấy cán bộ quản lý có thâm niên công tác cao hơn và ở vị trí lãnh đạo có mức độ sử dụng kết quả KS hiệu quả hơn so với giảng viên cơ hữu và giảng viên thỉnh giảng.

  4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác QL hoạt động sử dụng kết quả KS: Bao gồm yếu tố chủ thể quản lý (nhận thức, năng lực), cơ chế chính sách hỗ trợ, chất lượng dữ liệu KS và sự phối hợp giữa các đơn vị. Trong đó, yếu tố năng lực sử dụng kết quả KS và sự hỗ trợ từ lãnh đạo được đánh giá có mức độ ảnh hưởng cao nhất (hơn 80%).

Thảo luận kết quả

Kết quả nghiên cứu cho thấy mặc dù nhận thức về tầm quan trọng của việc sử dụng kết quả KS các BLQ trong phát triển CTĐT là khá cao, nhưng thực tế triển khai còn nhiều hạn chế do thiếu quy trình quản lý chặt chẽ, chưa có sự phối hợp đồng bộ giữa các đơn vị và chưa có cơ chế phản hồi hiệu quả đến các BLQ. Điều này tương đồng với các nghiên cứu trước đây tại một số trường đại học trong nước và quốc tế, phản ánh thực trạng QL hoạt động sử dụng kết quả KS còn mang tính hình thức và chưa phát huy hết giá trị dữ liệu thu thập được.

Việc thâm niên công tác và vị trí công việc ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng kết quả KS cho thấy cần chú trọng đào tạo nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý và giảng viên, đặc biệt là giảng viên thỉnh giảng. Các biểu đồ phân tích mức độ sử dụng kết quả KS theo nhóm đối tượng và thời gian có thể minh họa rõ sự khác biệt này.

Ngoài ra, các yếu tố về cơ chế chính sách, sự hỗ trợ từ lãnh đạo và chất lượng dữ liệu KS cũng là những nhân tố then chốt cần được cải thiện để nâng cao hiệu quả QL hoạt động sử dụng kết quả KS. Việc xây dựng quy trình chuẩn, phân công nhiệm vụ rõ ràng và phát triển hệ thống phản hồi đến các BLQ sẽ góp phần tạo nên vòng phản hồi khép kín, thúc đẩy cải tiến CTĐT liên tục.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Hoàn thiện hệ thống văn bản quy định và hướng dẫn thực hiện hoạt động sử dụng kết quả KS
    Ban Giám hiệu phối hợp với Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng (P.KT&ĐBCL) xây dựng và ban hành các quy định, quy trình chuẩn về QL hoạt động sử dụng kết quả KS các BLQ, bao gồm các bước từ thu thập, xử lý, phân tích đến phản hồi kết quả. Thời gian thực hiện trong vòng 6 tháng, áp dụng cho toàn trường.

  2. Nâng cao năng lực sử dụng kết quả KS và QL hoạt động sử dụng kết quả KS cho cán bộ quản lý và giảng viên
    Tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn chuyên sâu về phân tích dữ liệu KS, kỹ năng lập kế hoạch cải tiến CTĐT dựa trên kết quả KS cho cán bộ quản lý khoa/bộ môn và giảng viên. Thời gian triển khai trong 1 năm, ưu tiên cán bộ mới và giảng viên thỉnh giảng.

  3. Chuyên môn hóa công tác quản lý hoạt động sử dụng kết quả KS
    Phân công cán bộ chuyên trách tại các khoa/bộ môn và P.KT&ĐBCL phụ trách tư vấn, hỗ trợ kỹ thuật, giám sát và đánh giá hiệu quả sử dụng kết quả KS. Thiết lập cơ chế phối hợp liên phòng ban nhằm đảm bảo tính liên tục và đồng bộ trong công tác QL. Thời gian thực hiện trong 9 tháng.

  4. Đảm bảo độ tin cậy và chất lượng dữ liệu KS các BLQ
    Cải tiến công cụ khảo sát, đa dạng hóa hình thức thu thập dữ liệu (trực tuyến, trực tiếp, phỏng vấn sâu) nhằm tăng tỷ lệ phản hồi và độ chính xác. Thực hiện kiểm định định kỳ công cụ khảo sát và quy trình thu thập dữ liệu. Thời gian thực hiện liên tục, đánh giá hàng năm.

  5. Phát triển hệ thống phản hồi và đối thoại với các bên liên quan
    Thiết lập kênh thông tin chính thức để phản hồi kết quả KS đến các BLQ, tổ chức các buổi đối thoại, hội thảo nhằm tăng cường sự tham gia và nâng cao sự hài lòng của các BLQ. Thời gian triển khai trong 1 năm, duy trì định kỳ hàng năm.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Nhà quản lý giáo dục đại học
    Giúp nhận diện thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác QL hoạt động sử dụng kết quả KS, từ đó xây dựng chính sách, quy trình phù hợp nhằm nâng cao chất lượng CTĐT.

  2. Giảng viên và cán bộ quản lý khoa/bộ môn
    Cung cấp kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn về cách sử dụng kết quả KS để cải tiến đề cương môn học, điều chỉnh CTĐT, nâng cao hiệu quả giảng dạy và quản lý đào tạo.

  3. Chuyên viên phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng
    Hỗ trợ trong việc thiết kế công cụ khảo sát, xử lý dữ liệu và tư vấn cho các đơn vị sử dụng kết quả KS một cách khoa học, hiệu quả.

  4. Các nhà nghiên cứu và sinh viên ngành Quản lý giáo dục
    Là tài liệu tham khảo quý giá về cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu và thực trạng QL hoạt động sử dụng kết quả KS trong phát triển CTĐT, đồng thời cung cấp các đề xuất biện pháp khả thi.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao việc sử dụng kết quả khảo sát các bên liên quan lại quan trọng trong phát triển chương trình đào tạo?
    Kết quả khảo sát cung cấp thông tin khách quan về nhu cầu, đánh giá và kỳ vọng của các bên liên quan, giúp nhà trường điều chỉnh CTĐT phù hợp với thực tiễn, nâng cao chất lượng đào tạo và đáp ứng yêu cầu xã hội.

  2. Ai là những bên liên quan chủ chốt trong khảo sát và sử dụng kết quả khảo sát?
    Các bên liên quan chủ yếu gồm sinh viên, cựu sinh viên, nhà tuyển dụng và giảng viên. Họ là những đối tượng trực tiếp hoặc gián tiếp ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả của CTĐT.

  3. Quy trình quản lý hoạt động sử dụng kết quả khảo sát gồm những bước nào?
    Quy trình gồm: tổ chức họp phân tích kết quả, thống nhất mục tiêu cải tiến; lập kế hoạch sử dụng kết quả; trình kế hoạch lên cấp trên; triển khai kế hoạch; kiểm tra, giám sát và tổng kết báo cáo kết quả.

  4. Những khó khăn thường gặp khi sử dụng kết quả khảo sát trong phát triển CTĐT là gì?
    Bao gồm thiếu quy trình quản lý chặt chẽ, năng lực sử dụng kết quả hạn chế, thiếu sự phối hợp giữa các đơn vị, dữ liệu khảo sát chưa đảm bảo độ tin cậy và thiếu cơ chế phản hồi hiệu quả đến các bên liên quan.

  5. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động sử dụng kết quả khảo sát?
    Cần hoàn thiện quy trình quản lý, nâng cao năng lực cán bộ, chuyên môn hóa công tác quản lý, đảm bảo chất lượng dữ liệu khảo sát và phát triển hệ thống phản hồi, đối thoại với các bên liên quan nhằm tạo vòng phản hồi khép kín.

Kết luận

  • Nghiên cứu đã làm rõ thực trạng QL hoạt động sử dụng kết quả KS các BLQ trong phát triển CTĐT tại Trường ĐH KHXH&NV, ĐHQG-HCM còn nhiều hạn chế về quy trình, năng lực và cơ chế phối hợp.
  • Các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả QL gồm năng lực cán bộ, sự hỗ trợ từ lãnh đạo, chất lượng dữ liệu KS và cơ chế chính sách.
  • Đề xuất hoàn thiện hệ thống văn bản quy định, nâng cao năng lực sử dụng kết quả KS, chuyên môn hóa công tác quản lý, đảm bảo độ tin cậy dữ liệu và phát triển hệ thống phản hồi.
  • Nghiên cứu góp phần bổ sung cơ sở lý luận và thực tiễn về QL hoạt động sử dụng kết quả KS các BLQ trong phát triển CTĐT, có thể áp dụng cho các trường đại học khác.
  • Các bước tiếp theo gồm triển khai các biện pháp đề xuất, đánh giá hiệu quả và điều chỉnh liên tục nhằm nâng cao chất lượng CTĐT và uy tín nhà trường.

Hành động ngay hôm nay để nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng kết quả khảo sát các bên liên quan, góp phần phát triển chương trình đào tạo chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu xã hội và thị trường lao động!