Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh phát triển kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, chất lượng nguồn nhân lực ngành y tế đóng vai trò then chốt trong sự phát triển bền vững của xã hội. Viện Y tế công cộng Thành phố Hồ Chí Minh, với hơn 50 năm hình thành và phát triển, là đơn vị đào tạo nhân lực y tế quan trọng khu vực phía Nam. Từ tháng 11/2018 đến tháng 9/2019, nghiên cứu đã khảo sát thực trạng quản lí hoạt động đào tạo tại Viện, tập trung vào các khóa đào tạo ngắn hạn theo nhu cầu xã hội với hơn 224 đối tượng tham gia khảo sát, bao gồm cán bộ quản lí, giảng viên và học viên. Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng quản lí hoạt động đào tạo, từ đó đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực y tế trong thời đại công nghệ 4.0 và hội nhập toàn cầu. Nghiên cứu có phạm vi tại Viện Y tế công cộng Thành phố Hồ Chí Minh, tập trung vào các khóa đào tạo liên tục với thời gian từ sáu tháng trở xuống, đối tượng học viên có trình độ từ trung cấp trở lên. Kết quả nghiên cứu góp phần nâng cao hiệu quả quản lí đào tạo, tăng cường sức cạnh tranh của Viện trong lĩnh vực đào tạo nhân lực y tế, đồng thời hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho ngành y tế Việt Nam.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên quan điểm hệ thống - cấu trúc, xem xét các thành tố cấu thành hoạt động đào tạo gồm: mục tiêu đào tạo, nội dung đào tạo, phương thức đào tạo, người dạy – người học, điều kiện môi trường đào tạo và kiểm tra, đánh giá. Mô hình quản lí CIPO (Input-Process-Output-Context) của Nobert Winner được vận dụng để phân tích các yếu tố đầu vào, quá trình, đầu ra và môi trường tác động đến hoạt động đào tạo. Các lý thuyết quản lí đào tạo của Michael Armstrong về quy trình xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo cũng được áp dụng, bao gồm xác định nhu cầu, xây dựng chương trình, tổ chức thực hiện và đánh giá kết quả. Ngoài ra, các nguyên tắc quản lí như lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra được sử dụng để đánh giá hiệu quả quản lí hoạt động đào tạo. Các khái niệm chuyên ngành như quản lí mục tiêu đào tạo, quản lí nội dung đào tạo, quản lí phương thức đào tạo, quản lí người dạy – người học, quản lí điều kiện môi trường đào tạo và quản lí kiểm tra, đánh giá được làm rõ để làm cơ sở phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp khảo sát thực tiễn kết hợp phân tích lí luận. Nguồn dữ liệu chính gồm 224 phiếu khảo sát, trong đó 74 phiếu dành cho cán bộ quản lí, giảng viên và chuyên viên chuyên trách đào tạo, 150 phiếu dành cho học viên tham gia các khóa đào tạo ngắn hạn tại Viện. Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên được áp dụng nhằm đảm bảo tính đại diện. Bảng hỏi được thiết kế gồm các câu hỏi về các thành tố quản lí hoạt động đào tạo và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố khách quan, chủ quan. Ngoài ra, phỏng vấn sâu với 6 đối tượng gồm cán bộ quản lí và giảng viên nhằm làm rõ các vấn đề nổi bật. Nghiên cứu cũng sử dụng phương pháp nghiên cứu sản phẩm qua phân tích kế hoạch đào tạo, báo cáo kết quả và hồ sơ lưu trữ của Viện. Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS phiên bản 16, sử dụng thống kê mô tả (tỉ lệ, tần số, điểm trung bình, độ lệch chuẩn) và kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha (từ 0,78 đến 0,95 cho các biến quan sát) để đảm bảo tính chính xác và khách quan. Phép kiểm định Independent Samples T-Test được dùng để so sánh đánh giá giữa cán bộ quản lí và giảng viên, kết quả cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (Sig > 0,05).

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Mức độ thực hiện mục tiêu đào tạo: Điểm trung bình đánh giá của cán bộ quản lí (CBQL) là 4,18 và giảng viên (GV) là 3,99, thuộc mức “khá”. Mục tiêu đào tạo người học theo vị trí việc làm được CBQL đánh giá “tốt” (4,21), trong khi GV đánh giá “khá” (4,00). Mục tiêu phát triển năng lực người học và phát triển nghề nghiệp cũng được đánh giá ở mức “khá” với điểm trung bình từ 3,96 đến 4,25.

  2. Thực trạng nội dung đào tạo: Nội dung đào tạo được xây dựng phù hợp với yêu cầu chuyên môn và phát triển nghề nghiệp, với điểm trung bình đánh giá từ 3,71 đến 4,04 cho các mục tiêu kiến thức, kĩ năng và thái độ. Học viên được trang bị kiến thức chuyên sâu và kỹ năng thực hành phù hợp với vị trí công tác.

  3. Phương thức đào tạo và điều kiện môi trường: Phương thức đào tạo được tổ chức linh hoạt, kết hợp các phương pháp dạy học hiện đại, hỗ trợ người học tiếp thu hiệu quả. Cơ sở vật chất như phòng học, thiết bị hỗ trợ, thư viện được đánh giá đầy đủ, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình đào tạo. Điểm trung bình đánh giá các yếu tố này dao động từ 3,60 đến 4,00.

  4. Quản lí người dạy – người học và kiểm tra, đánh giá: Đội ngũ giảng viên có trình độ chuyên môn và kỹ năng sư phạm phù hợp, tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế về năng lực quản lí và đổi mới phương pháp giảng dạy. Công tác kiểm tra, đánh giá được thực hiện nghiêm túc, phản ánh đúng kết quả học tập của học viên, điểm trung bình đánh giá từ 3,70 đến 4,20.

Thảo luận kết quả

Kết quả cho thấy công tác quản lí hoạt động đào tạo tại Viện Y tế công cộng Thành phố Hồ Chí Minh đã đạt được nhiều thành tựu, đặc biệt trong việc xây dựng mục tiêu đào tạo gắn với nhu cầu thực tiễn và phát triển năng lực người học. Sự đồng thuận giữa cán bộ quản lí và giảng viên về mức độ thực hiện mục tiêu đào tạo phản ánh tính ổn định và hiệu quả trong quản lí. Tuy nhiên, điểm số chưa đạt mức “tốt” hoàn toàn cho thấy còn tồn tại những hạn chế cần khắc phục, như năng lực quản lí của đội ngũ cán bộ, đổi mới phương pháp đào tạo và nâng cao điều kiện môi trường học tập. So sánh với các nghiên cứu trong nước và quốc tế, kết quả phù hợp với xu hướng phát triển quản lí đào tạo hiện đại, nhấn mạnh vai trò của quản lí chất lượng tổng thể và sự tương tác giữa các thành tố trong hệ thống đào tạo. Việc trình bày dữ liệu qua biểu đồ cột thể hiện điểm trung bình đánh giá các thành tố quản lí sẽ giúp minh họa rõ ràng hơn về mức độ thực hiện và ưu tiên cải tiến.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Nâng cao nhận thức về đổi mới hoạt động đào tạo: Tổ chức các khóa tập huấn, hội thảo nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lí và giảng viên về các xu hướng đổi mới trong đào tạo y tế, nhằm cải thiện năng lực quản lí và phương pháp giảng dạy. Thời gian thực hiện trong 12 tháng, do Ban Lãnh đạo Viện phối hợp Trung tâm Đào tạo tổ chức.

  2. Đổi mới chương trình đào tạo gắn với nhu cầu người học: Rà soát, cập nhật chương trình đào tạo theo định kỳ 2 năm một lần, đảm bảo phù hợp với yêu cầu thực tiễn và nhu cầu phát triển nghề nghiệp của học viên. Trung tâm Đào tạo chủ trì phối hợp các khoa chuyên môn thực hiện.

  3. Phát triển năng lực nghề nghiệp đội ngũ giảng viên: Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn và kỹ năng sư phạm cho giảng viên, đặc biệt tập trung vào kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin và phương pháp giảng dạy tích cực. Thời gian thực hiện 18 tháng, do Ban Lãnh đạo Viện và Trung tâm Đào tạo phối hợp triển khai.

  4. Hoàn thiện quy trình chiêu sinh và tổ chức thực hiện khóa học: Xây dựng quy trình chiêu sinh minh bạch, hiệu quả, đồng thời tăng cường công tác truyền thông, quảng bá các khóa đào tạo để thu hút học viên phù hợp. Thời gian thực hiện 6 tháng, do Trung tâm Đào tạo và phòng Truyền thông phối hợp thực hiện.

  5. Hoàn thiện điều kiện môi trường đào tạo: Đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học hiện đại, mở rộng thư viện điện tử và cải thiện môi trường học tập thân thiện, hỗ trợ tối đa cho người học và giảng viên. Kế hoạch thực hiện trong 24 tháng, do Ban Lãnh đạo Viện chỉ đạo các phòng ban liên quan phối hợp thực hiện.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lí các cơ sở đào tạo y tế: Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn để cải tiến công tác quản lí đào tạo, nâng cao hiệu quả hoạt động đào tạo nhân lực y tế.

  2. Giảng viên và chuyên viên đào tạo: Giúp hiểu rõ các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo, từ đó áp dụng các phương pháp giảng dạy và quản lí phù hợp, nâng cao năng lực chuyên môn và sư phạm.

  3. Nhà hoạch định chính sách giáo dục và y tế: Cung cấp dữ liệu và phân tích thực trạng quản lí đào tạo tại một đơn vị đào tạo y tế công cộng, làm cơ sở tham khảo cho việc xây dựng chính sách phát triển nguồn nhân lực y tế.

  4. Học viên và người học trong lĩnh vực y tế công cộng: Giúp nhận thức rõ hơn về mục tiêu, nội dung và phương thức đào tạo, từ đó chủ động trong quá trình học tập và phát triển nghề nghiệp.

Câu hỏi thường gặp

  1. Quản lí hoạt động đào tạo tại Viện Y tế công cộng có những đặc điểm gì nổi bật?
    Quản lí hoạt động đào tạo tại Viện tập trung vào việc xây dựng mục tiêu đào tạo gắn với nhu cầu thực tiễn, quản lí nội dung, phương thức đào tạo, người dạy – người học và điều kiện môi trường đào tạo. Viện áp dụng mô hình quản lí hệ thống, đảm bảo sự phối hợp đồng bộ giữa các thành tố để nâng cao chất lượng đào tạo.

  2. Các yếu tố nào ảnh hưởng lớn nhất đến hiệu quả quản lí đào tạo tại Viện?
    Các yếu tố khách quan như chính sách quản lí nhà nước, kinh tế xã hội và cạnh tranh từ các cơ sở đào tạo khác; cùng các yếu tố chủ quan như uy tín cơ sở đào tạo, năng lực quản lí của đội ngũ cán bộ và chính sách tài chính về học phí, quảng cáo đều ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả quản lí.

  3. Phương pháp nghiên cứu nào được sử dụng trong luận văn?
    Luận văn sử dụng phương pháp khảo sát bằng bảng hỏi, phỏng vấn sâu, nghiên cứu sản phẩm và phân tích thống kê toán học với phần mềm SPSS để đảm bảo tính khách quan và chính xác trong đánh giá thực trạng quản lí hoạt động đào tạo.

  4. Làm thế nào để nâng cao năng lực đội ngũ giảng viên tại Viện?
    Viện cần xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn và kỹ năng sư phạm, đặc biệt là kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin và đổi mới phương pháp giảng dạy, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực y tế trong thời đại mới.

  5. Tại sao việc đổi mới chương trình đào tạo lại quan trọng?
    Đổi mới chương trình đào tạo giúp đảm bảo nội dung phù hợp với nhu cầu thực tiễn và phát triển nghề nghiệp của học viên, tăng tính cạnh tranh của cơ sở đào tạo, đồng thời đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho ngành y tế trong bối cảnh hội nhập quốc tế.

Kết luận

  • Quản lí hoạt động đào tạo tại Viện Y tế công cộng Thành phố Hồ Chí Minh đã đạt mức “khá” về thực hiện mục tiêu, nội dung, phương thức đào tạo và quản lí người dạy – người học.
  • Các yếu tố khách quan và chủ quan đều ảnh hưởng đến hiệu quả quản lí, đòi hỏi sự phối hợp đồng bộ và nâng cao năng lực quản lí.
  • Đề xuất các biện pháp nâng cao nhận thức, đổi mới chương trình, phát triển đội ngũ giảng viên, hoàn thiện quy trình chiêu sinh và cải thiện điều kiện môi trường đào tạo.
  • Nghiên cứu có giá trị tham khảo cho các cơ sở đào tạo y tế, nhà quản lí và chính sách giáo dục ngành y tế.
  • Các bước tiếp theo gồm triển khai các biện pháp đề xuất trong vòng 1-2 năm, đồng thời tiếp tục nghiên cứu đánh giá hiệu quả quản lí đào tạo định kỳ.

Hành động ngay hôm nay để nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực y tế, góp phần phát triển bền vững ngành y tế Việt Nam!