Tổng quan nghiên cứu
Trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, chất lượng giáo dục mầm non (GDMN) đóng vai trò then chốt trong phát triển nguồn nhân lực quốc gia. Thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long, với 12 trường mầm non và 231 giáo viên (GV), đang triển khai công tác bồi dưỡng thường xuyên (BDTX) cho đội ngũ giáo viên nhằm nâng cao năng lực chuyên môn và nghiệp vụ. Tuy nhiên, theo số liệu từ Sở Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) năm 2017, hiệu quả công tác BDTX còn nhiều hạn chế do công tác quản lí chưa chặt chẽ, kế hoạch chưa sát với nhu cầu thực tế, và nhận thức của một bộ phận cán bộ quản lí (CBQL) và giáo viên chưa đầy đủ.
Mục tiêu nghiên cứu nhằm khảo sát thực trạng quản lí hoạt động BDTX cho giáo viên các trường mầm non tại thị xã Bình Minh trong giai đoạn 2014-2017, từ đó đề xuất các biện pháp quản lí phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả công tác này. Nghiên cứu tập trung vào 5 trường mầm non tiêu biểu, khảo sát 100% CBQL (15 người), 15-20 tổ trưởng chuyên môn và 110-120 giáo viên, nhằm đảm bảo tính đại diện và toàn diện. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non, góp phần thực hiện thành công chương trình giáo dục mầm non hiện hành và mục tiêu phát triển giáo dục địa phương.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên hai quan điểm lý thuyết chính: quan điểm hệ thống - cấu trúc và quan điểm lịch sử - logic. Quan điểm hệ thống - cấu trúc giúp xem xét hoạt động BDTX như một hệ thống gồm nhiều yếu tố liên quan như CBQL, giáo viên, chương trình, phương pháp, điều kiện cơ sở vật chất (CSVC) và các yếu tố khách quan, chủ quan ảnh hưởng đến quản lí. Quan điểm lịch sử - logic giúp nghiên cứu thực trạng trong bối cảnh thời gian và địa điểm cụ thể, đảm bảo tính khoa học và phù hợp thực tiễn.
Các khái niệm chuyên ngành được sử dụng bao gồm: bồi dưỡng thường xuyên (BDTX), quản lí giáo dục, quản lí hoạt động BDTX, chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non, phương pháp và hình thức bồi dưỡng. Khung lý thuyết nhấn mạnh vai trò của quản lí trong việc lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra và đánh giá hoạt động BDTX nhằm đạt mục tiêu nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp hỗn hợp, kết hợp nghiên cứu lí luận và thực tiễn. Phương pháp lí luận bao gồm phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu khoa học, văn bản pháp luật liên quan đến BDTX và quản lí giáo dục.
Phương pháp thực tiễn chủ yếu là điều tra bằng bảng hỏi và phỏng vấn sâu với các đối tượng CBQL, tổ trưởng chuyên môn và giáo viên tại 5 trường mầm non trên địa bàn thị xã Bình Minh. Cỡ mẫu khảo sát gồm 15 CBQL, 15-20 tổ trưởng chuyên môn và 110-120 giáo viên, đảm bảo tính đại diện. Bảng hỏi tập trung vào nhận thức, thực trạng hoạt động BDTX, quản lí mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức và điều kiện CSVC phục vụ BDTX.
Phương pháp phỏng vấn bổ trợ nhằm làm rõ và minh chứng cho các số liệu thu thập được. Ngoài ra, nghiên cứu còn phân tích các sản phẩm hoạt động BDTX như kế hoạch bồi dưỡng, tài liệu học tập, hồ sơ đánh giá kết quả bồi dưỡng.
Phân tích số liệu sử dụng phần mềm SPSS với các kỹ thuật thống kê mô tả (tần số, điểm trung bình, độ lệch chuẩn) và thống kê suy luận (kiểm định tương quan Pearson, so sánh giá trị trung bình) nhằm đánh giá thực trạng và kiểm tra tính cần thiết, khả thi của các biện pháp đề xuất.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Nhận thức về tầm quan trọng của BDTX: Khoảng 70% CBQL và 65% giáo viên nhận thức đúng đắn về vai trò của BDTX trong nâng cao chất lượng giáo dục. Tuy nhiên, còn khoảng 30% chưa thực sự quan tâm hoặc chưa hiểu rõ tầm quan trọng, ảnh hưởng đến việc tham gia và tổ chức bồi dưỡng.
Thực trạng quản lí mục tiêu và nội dung BDTX: Chỉ có khoảng 60% kế hoạch BDTX được xây dựng dựa trên nhu cầu thực tế và chuẩn nghề nghiệp giáo viên. Nội dung bồi dưỡng chủ yếu tập trung vào các văn bản chỉ đạo và chương trình giáo dục, trong khi phần bồi dưỡng phát triển năng lực nghề nghiệp chiếm chưa đầy 50% tổng thời lượng.
Phương pháp và hình thức bồi dưỡng: Phương pháp thuyết trình truyền thống chiếm tới 75% các hoạt động bồi dưỡng, trong khi hình thức tự học và sinh hoạt tổ chuyên môn chỉ chiếm khoảng 25%. Điều này làm giảm tính chủ động và sáng tạo của giáo viên trong quá trình bồi dưỡng.
Điều kiện CSVC và trang thiết bị: Khoảng 40% trường chưa đảm bảo đầy đủ CSVC phục vụ BDTX như phòng học, thiết bị nghe nhìn, tài liệu tham khảo. Kinh phí dành cho công tác bồi dưỡng còn hạn chế, ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả hoạt động.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân của những hạn chế trên xuất phát từ nhận thức chưa đồng đều của CBQL và giáo viên về vai trò của BDTX, dẫn đến việc xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện chưa sát với nhu cầu thực tế. So với các nghiên cứu trong nước và quốc tế, tình hình tại Bình Minh tương đồng với nhiều địa phương khác khi phương pháp bồi dưỡng còn mang tính truyền thống, thiếu đổi mới sáng tạo.
Việc thiếu CSVC và kinh phí hạn hẹp là yếu tố khách quan ảnh hưởng lớn đến hiệu quả quản lí và tổ chức BDTX. Các biểu đồ phân tích tần suất sử dụng phương pháp bồi dưỡng và mức độ hài lòng của giáo viên có thể minh họa rõ nét sự chênh lệch giữa các hình thức bồi dưỡng và nhu cầu thực tế.
Kết quả nghiên cứu khẳng định vai trò then chốt của công tác quản lí trong việc nâng cao chất lượng BDTX, đồng thời chỉ ra nhu cầu cấp thiết đổi mới phương pháp, tăng cường điều kiện vật chất và nâng cao nhận thức của các bên liên quan.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức: Tổ chức các hội thảo, tập huấn nhằm nâng cao nhận thức của CBQL và giáo viên về vai trò, tầm quan trọng của BDTX, tạo động lực tích cực cho việc tham gia bồi dưỡng. Thời gian thực hiện: trong vòng 6 tháng đầu năm học; Chủ thể thực hiện: Phòng GD&ĐT phối hợp với các trường.
Xây dựng kế hoạch BDTX sát với nhu cầu thực tế: Áp dụng khảo sát nhu cầu bồi dưỡng định kỳ để xây dựng kế hoạch phù hợp với từng đối tượng giáo viên, đảm bảo nội dung bồi dưỡng đáp ứng chuẩn nghề nghiệp và yêu cầu đổi mới giáo dục. Thời gian: hàng năm; Chủ thể: Hiệu trưởng và tổ chuyên môn.
Đổi mới phương pháp và hình thức bồi dưỡng: Khuyến khích áp dụng phương pháp tương tác, thảo luận nhóm, dự giờ, thao giảng và sử dụng công nghệ thông tin trong bồi dưỡng nhằm phát huy tính chủ động, sáng tạo của giáo viên. Thời gian: triển khai ngay trong năm học; Chủ thể: CBQL và báo cáo viên.
Cải thiện điều kiện CSVC và trang thiết bị: Đề xuất cấp trên tăng cường đầu tư kinh phí, trang thiết bị phục vụ BDTX như phòng học, thiết bị nghe nhìn, tài liệu tham khảo, đồng thời quản lí sử dụng hiệu quả các nguồn lực hiện có. Thời gian: kế hoạch 3 năm; Chủ thể: UBND thị xã, Phòng GD&ĐT.
Xây dựng hệ thống đánh giá và khen thưởng: Thiết lập quy trình đánh giá kết quả BDTX công bằng, minh bạch, gắn với chính sách khen thưởng nhằm khích lệ giáo viên tích cực tham gia bồi dưỡng. Thời gian: trong vòng 1 năm; Chủ thể: Phòng GD&ĐT và các trường.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ quản lí giáo dục: Giúp hiểu rõ về quản lí hoạt động BDTX, từ đó nâng cao năng lực chỉ đạo, tổ chức và kiểm tra công tác bồi dưỡng tại các cơ sở giáo dục mầm non.
Giáo viên mầm non: Cung cấp kiến thức về vai trò, nội dung và phương pháp BDTX, giúp giáo viên chủ động xây dựng kế hoạch tự bồi dưỡng phù hợp với chuẩn nghề nghiệp.
Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành quản lí giáo dục: Là tài liệu tham khảo quý giá về phương pháp nghiên cứu thực tiễn, phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp quản lí giáo dục mầm non.
Cơ quan quản lí giáo dục địa phương: Hỗ trợ xây dựng chính sách, kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên mầm non, nâng cao chất lượng giáo dục địa phương dựa trên cơ sở thực tiễn và khoa học.
Câu hỏi thường gặp
- BDTX là gì và tại sao quan trọng đối với giáo viên mầm non?
BDTX là hoạt động bồi dưỡng thường xuyên nhằm cập nhật, bổ sung kiến thức và kỹ năng cho giáo viên. Nó giúp giáo viên nâng cao năng lực chuyên môn, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và chuẩn nghề nghiệp, từ đó nâng cao chất lượng giáo dục mầm non