Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo tại Việt Nam, việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp (GVCN) tại các trường trung học phổ thông (THPT) được xem là một trong những giải pháp đột phá nhằm đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Tại thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long, các trường THPT đã triển khai nhiều hoạt động bồi dưỡng (HĐBD) đội ngũ GVCN nhằm nâng cao năng lực quản lý, giáo dục học sinh (HS) và đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Tuy nhiên, thực trạng cho thấy HĐBD chưa thực sự hiệu quả, hình thức tổ chức còn đơn điệu, chưa được quan tâm đúng mức, dẫn đến nhiều GVCN còn yếu về nghiệp vụ sư phạm và quản lý HS.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm hệ thống hóa cơ sở lý luận, khảo sát thực trạng quản lý HĐBD đội ngũ GVCN tại các trường THPT trên địa bàn thị xã Bình Minh trong năm học 2016-2017 và 2017-2018, từ đó đề xuất các biện pháp quản lý phù hợp, nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào hai trường THPT Bình Minh và THPT Hoàng Thái Hiếu với mẫu khảo sát gồm 07 cán bộ quản lý (CBQL) và 123 GVCN.

Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, góp phần phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho địa phương và cả nước. Các chỉ số đánh giá hiệu quả HĐBD như mức độ nhận thức về mục tiêu bồi dưỡng, sự đa dạng hình thức tổ chức, và hiệu quả kiểm tra, đánh giá được xem là các metrics trọng tâm để đo lường thành công của công tác này.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên quan điểm hệ thống - cấu trúc, xem HĐBD đội ngũ GVCN là một hệ thống gồm các yếu tố liên kết chặt chẽ: mục tiêu, nội dung, chủ thể, khách thể, hình thức, biện pháp và điều kiện thực hiện. Quản lý HĐBD được hiểu là quá trình tác động có định hướng của CBQL nhằm tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra và đánh giá hoạt động bồi dưỡng để đạt hiệu quả tối ưu.

Hai lý thuyết chính được áp dụng gồm:

  1. Lý thuyết quản lý giáo dục: Nhấn mạnh vai trò của quản lý nhà trường trong việc tổ chức và điều phối các hoạt động giáo dục, trong đó có bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.

  2. Lý thuyết phát triển năng lực giáo viên: Tập trung vào việc bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng và phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp của GVCN để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và phát triển nhân cách HS.

Các khái niệm chính bao gồm: giáo viên chủ nhiệm lớp, hoạt động bồi dưỡng, quản lý hoạt động bồi dưỡng, năng lực tổ chức và quản lý giáo dục của GVCN, cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý HĐBD.

Phương pháp nghiên cứu

Nguồn dữ liệu chính được thu thập từ khảo sát thực trạng tại hai trường THPT Bình Minh và THPT Hoàng Thái Hiếu, với mẫu gồm 07 CBQL và 123 GVCN. Phương pháp chọn mẫu là chọn mẫu thuận tiện và mẫu toàn bộ đối với GVCN tại hai trường.

Phương pháp nghiên cứu bao gồm:

  • Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Thu thập dữ liệu về nhận thức, thực trạng triển khai nội dung, hình thức, phương pháp bồi dưỡng và quản lý HĐBD từ CBQL và GVCN.

  • Phương pháp phỏng vấn sâu: Thực hiện với 03 CBQL và 02 GVCN để làm rõ các vấn đề liên quan đến quản lý và bồi dưỡng.

  • Phân tích tài liệu, hồ sơ: Nghiên cứu các văn bản, kế hoạch, báo cáo liên quan đến công tác bồi dưỡng và quản lý tại các trường.

  • Phân tích dữ liệu: Sử dụng phần mềm SPSS để tính giá trị trung bình, phần trăm và kiểm định độ tin cậy của các câu hỏi khảo sát; phần mềm Excel để xử lý số liệu thống kê mô tả.

Timeline nghiên cứu kéo dài trong hai năm học 2016-2017 và 2017-2018, đảm bảo thu thập dữ liệu đầy đủ và phân tích sâu sắc thực trạng quản lý HĐBD đội ngũ GVCN.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Nhận thức về mục tiêu HĐBD: Khoảng 85% CBQL và 78% GVCN nhận thức đúng đắn về vai trò và mục tiêu của hoạt động bồi dưỡng đội ngũ GVCN, tuy nhiên vẫn còn khoảng 15-22% chưa đánh giá đầy đủ tầm quan trọng của công tác này.

  2. Triển khai nội dung bồi dưỡng: Nội dung bồi dưỡng tập trung vào kỹ năng công tác chủ nhiệm, kiến thức tâm lý lứa tuổi HS, kỹ năng giải quyết tình huống sư phạm và phối hợp với gia đình, cộng đồng. Tuy nhiên, chỉ khoảng 60% GVCN cho rằng nội dung bồi dưỡng phù hợp và đáp ứng được nhu cầu thực tế.

  3. Hình thức và phương pháp bồi dưỡng: Hình thức bồi dưỡng chủ yếu là bồi dưỡng tại chỗ (chiếm 70%), bồi dưỡng tập trung (20%) và tự bồi dưỡng (10%). Phương pháp bồi dưỡng còn mang tính truyền thống, ít đổi mới, chưa khai thác hiệu quả công nghệ thông tin. Khoảng 65% GVCN mong muốn có thêm các hình thức đa dạng, sáng tạo hơn.

  4. Quản lý hoạt động bồi dưỡng: Công tác xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và chỉ đạo bồi dưỡng được CBQL đánh giá đạt mức trung bình khá (trung bình 3.8/5). Tuy nhiên, công tác kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng còn hạn chế, chỉ đạt trung bình 3.2/5, chưa có hệ thống đánh giá đồng bộ và khách quan.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân của những hạn chế trên xuất phát từ nhận thức chưa đồng đều của một số GVCN về tầm quan trọng của bồi dưỡng, sự thiếu nhiệt tình trong tham gia các hoạt động bồi dưỡng, cũng như hạn chế về nguồn lực, phương tiện hỗ trợ và chính sách đãi ngộ chưa tương xứng. So sánh với các nghiên cứu trong nước và quốc tế cho thấy, việc đổi mới nội dung, phương pháp và hình thức bồi dưỡng là xu hướng tất yếu để nâng cao hiệu quả.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện tỷ lệ nhận thức đúng về mục tiêu bồi dưỡng giữa CBQL và GVCN, biểu đồ tròn phân bố hình thức bồi dưỡng được sử dụng, và bảng so sánh điểm trung bình đánh giá các chức năng quản lý HĐBD.

Ý nghĩa của kết quả nghiên cứu là làm rõ thực trạng quản lý HĐBD đội ngũ GVCN tại địa phương, từ đó đề xuất các giải pháp thiết thực, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện tại các trường THPT thị xã Bình Minh.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Nâng cao nhận thức của CBQL và GVCN về HĐBD: Tổ chức các buổi tập huấn, hội thảo chuyên đề nhằm nâng cao nhận thức về vai trò, mục tiêu và ý nghĩa của công tác bồi dưỡng đội ngũ GVCN. Mục tiêu đạt 95% CBQL và GVCN có nhận thức đúng trong vòng 1 năm. Chủ thể thực hiện: Sở GD&ĐT phối hợp với các trường THPT.

  2. Đổi mới xây dựng kế hoạch bồi dưỡng: Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng linh hoạt, phù hợp với đặc thù từng trường và nhu cầu thực tế của GVCN, đảm bảo tính khả thi và hiệu quả. Thời gian thực hiện: kế hoạch năm học 2024-2025. Chủ thể: Ban giám hiệu các trường THPT.

  3. Cải tiến nội dung, phương pháp và hình thức bồi dưỡng: Đa dạng hóa hình thức bồi dưỡng, kết hợp bồi dưỡng tập trung, tại chỗ và từ xa qua công nghệ thông tin; áp dụng phương pháp học tập tích cực, tương tác, thực hành tình huống. Mục tiêu tăng tỷ lệ hài lòng của GVCN lên 80% trong 2 năm. Chủ thể: Phòng đào tạo Sở GD&ĐT và các trường.

  4. Phát huy vai trò tự bồi dưỡng của GVCN: Khuyến khích GVCN chủ động tự học, nghiên cứu, chia sẻ kinh nghiệm qua các nhóm chuyên môn, câu lạc bộ nghề nghiệp. Tạo môi trường học tập liên tục và hỗ trợ tài liệu, thiết bị. Chủ thể: Ban giám hiệu và tổ chuyên môn.

  5. Xây dựng quy trình kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng: Thiết lập hệ thống đánh giá đồng bộ, khách quan, bao gồm đánh giá qua bài thu hoạch, thực hành, phản hồi từ HS và đồng nghiệp. Thời gian áp dụng: từ năm học 2024-2025. Chủ thể: Ban giám hiệu phối hợp với tổ chuyên môn.

  6. Đảm bảo điều kiện vật chất và chính sách hỗ trợ: Trang bị đầy đủ tài liệu, thiết bị công nghệ, tạo điều kiện về thời gian và kinh phí cho GVCN tham gia bồi dưỡng. Cải thiện chính sách đãi ngộ, khen thưởng cho GVCN có thành tích xuất sắc trong công tác chủ nhiệm. Chủ thể: Sở GD&ĐT, các trường THPT.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý giáo dục (CBQL): Giúp nâng cao năng lực quản lý công tác bồi dưỡng đội ngũ GVCN, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện hiệu quả.

  2. Giáo viên chủ nhiệm lớp (GVCN): Cung cấp kiến thức, kỹ năng và phương pháp tự bồi dưỡng, nâng cao năng lực công tác chủ nhiệm.

  3. Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành Quản lý giáo dục: Là tài liệu tham khảo quý giá về quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên trong bối cảnh đổi mới giáo dục phổ thông.

  4. Các cơ quan quản lý giáo dục địa phương: Hỗ trợ xây dựng chính sách, chương trình bồi dưỡng phù hợp với đặc thù địa phương, nâng cao chất lượng giáo dục.

Mỗi nhóm đối tượng có thể áp dụng kết quả nghiên cứu để cải tiến công tác quản lý, nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên, từ đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao cần bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp?
    Bồi dưỡng giúp GVCN nâng cao kiến thức, kỹ năng quản lý, giáo dục HS, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và phát triển nhân cách HS. Ví dụ, GVCN được trang bị kỹ năng giải quyết tình huống sư phạm sẽ xử lý hiệu quả các vấn đề phát sinh trong lớp.

  2. Hình thức bồi dưỡng nào hiệu quả nhất cho GVCN?
    Kết hợp bồi dưỡng tại chỗ, tập trung và từ xa qua công nghệ thông tin được đánh giá cao vì linh hoạt, phù hợp với điều kiện thực tế và tạo điều kiện cho GVCN chủ động học tập.

  3. Các yếu tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý hoạt động bồi dưỡng?
    Bao gồm nhận thức của CBQL và GVCN, chất lượng kế hoạch bồi dưỡng, phương pháp tổ chức, điều kiện vật chất và chính sách đãi ngộ. Ví dụ, thiếu chính sách hỗ trợ sẽ làm giảm động lực tham gia bồi dưỡng của GVCN.

  4. Làm thế nào để đánh giá kết quả bồi dưỡng một cách khách quan?
    Sử dụng đa dạng hình thức đánh giá như bài thu hoạch, quan sát thực tế, phản hồi từ HS và đồng nghiệp, kết hợp đánh giá định lượng và định tính để có cái nhìn toàn diện.

  5. Vai trò của CBQL trong quản lý hoạt động bồi dưỡng là gì?
    CBQL chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra và đánh giá hoạt động bồi dưỡng, đồng thời tạo điều kiện về vật chất và tinh thần để GVCN tham gia hiệu quả.

Kết luận

  • Quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ GVCN tại các trường THPT thị xã Bình Minh còn nhiều hạn chế về nhận thức, nội dung, hình thức và công tác kiểm tra, đánh giá.
  • Nghiên cứu đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và khảo sát thực trạng quản lý HĐBD đội ngũ GVCN trong hai năm học 2016-2018 với mẫu 07 CBQL và 123 GVCN.
  • Đề xuất 6 nhóm biện pháp quản lý thiết thực, bao gồm nâng cao nhận thức, đổi mới kế hoạch, cải tiến nội dung và phương pháp, phát huy tự bồi dưỡng, xây dựng quy trình đánh giá và đảm bảo điều kiện hỗ trợ.
  • Các biện pháp được đánh giá có tính cần thiết và khả thi, phù hợp với đặc thù địa phương và yêu cầu đổi mới giáo dục.
  • Khuyến nghị các cơ quan quản lý giáo dục và nhà trường triển khai thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác bồi dưỡng, góp phần phát triển đội ngũ GVCN vững mạnh, đáp ứng yêu cầu giáo dục hiện đại.

Hành động tiếp theo là tổ chức các khóa tập huấn nâng cao nhận thức cho CBQL và GVCN, đồng thời xây dựng kế hoạch bồi dưỡng đổi mới cho năm học tới. Mời quý độc giả và các nhà quản lý giáo dục tham khảo và áp dụng kết quả nghiên cứu để nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp.