Tổng quan nghiên cứu

Kỹ năng giao tiếp (KNGT) là một trong những năng lực cơ bản và thiết yếu giúp học sinh (HS) tiểu học phát triển toàn diện, hòa nhập xã hội và nâng cao hiệu quả học tập. Tại huyện Mường Chà, tỉnh Điện Biên – một vùng miền núi đặc biệt khó khăn với hơn 51 nghìn dân thuộc 14 dân tộc khác nhau, việc phát triển KNGT cho HS tiểu học gặp nhiều thách thức do điều kiện kinh tế, địa hình và văn hóa đặc thù. Theo khảo sát năm học 2022-2023, toàn huyện có 14 trường tiểu học với 7.000 học sinh, trong đó đa số là dân tộc thiểu số, trình độ sử dụng tiếng Việt còn hạn chế, ảnh hưởng đến khả năng giao tiếp và học tập của các em.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng quản lý giáo dục (QLGD) kỹ năng giao tiếp cho HS tiểu học tại huyện Mường Chà theo tiếp cận cùng tham gia, từ đó đề xuất các biện pháp quản lý phù hợp, khả thi nhằm nâng cao chất lượng giáo dục kỹ năng này. Nghiên cứu được thực hiện trong giai đoạn từ tháng 11/2022 đến tháng 4/2023, khảo sát tại 10 trường tiểu học tiêu biểu trên địa bàn huyện. Ý nghĩa của nghiên cứu thể hiện qua việc góp phần hoàn thiện mô hình QLGD KNGT, tăng cường sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng, đồng thời nâng cao năng lực giao tiếp cho HS, góp phần phát triển nhân cách và năng lực xã hội cho thế hệ tương lai.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên hai lý thuyết chính: lý thuyết quản lý giáo dục và lý thuyết tiếp cận cùng tham gia. Lý thuyết quản lý giáo dục nhấn mạnh vai trò của các chủ thể quản lý trong việc tổ chức, điều hành các hoạt động giáo dục nhằm đạt mục tiêu đề ra. Lý thuyết tiếp cận cùng tham gia tập trung vào sự phối hợp, hợp tác giữa các lực lượng giáo dục như nhà trường, gia đình, cộng đồng và chính HS trong quá trình giáo dục kỹ năng giao tiếp, nhằm phát huy tối đa nguồn lực và tạo môi trường giáo dục tích cực.

Các khái niệm chính bao gồm:

  • Kỹ năng giao tiếp (KNGT): Khả năng lắng nghe, truyền đạt, phản hồi và xử lý thông tin trong các tình huống giao tiếp cụ thể.
  • Quản lý giáo dục kỹ năng giao tiếp: Tác động có kế hoạch của chủ thể quản lý nhằm sử dụng hiệu quả các nguồn lực để phát triển KNGT cho HS.
  • Tiếp cận cùng tham gia: Phương pháp tổ chức, kết hợp các lực lượng giáo dục để cùng tham gia vào quá trình giáo dục, đảm bảo sự chủ động và tích cực của HS.
  • Các kỹ năng thành phần của KNGT: Thiết lập và phát triển mối quan hệ, sử dụng ngôn ngữ, công cụ giao tiếp phi ngôn ngữ, tiếp nhận và xử lý thông tin, phản hồi trong giao tiếp.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp hỗn hợp kết hợp phân tích tài liệu, khảo sát thực trạng và khảo nghiệm biện pháp. Cụ thể:

  • Nguồn dữ liệu: Thu thập từ 298 đối tượng gồm cán bộ quản lý (CBQL), giáo viên (GV), phụ huynh học sinh (PHHS) và HS tiểu học tại 10 trường trên địa bàn huyện Mường Chà.
  • Phương pháp phân tích: Sử dụng phiếu khảo sát với thang đo Likert 5 mức độ để đánh giá thực trạng kỹ năng giao tiếp và quản lý giáo dục kỹ năng giao tiếp. Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm Excel, tính giá trị trung bình cộng và phân tích thứ bậc các yếu tố.
  • Timeline nghiên cứu: Từ tháng 11/2022 đến tháng 4/2023, bao gồm giai đoạn thu thập dữ liệu, phân tích và đề xuất biện pháp.
  • Phương pháp bổ trợ: Quan sát hoạt động giáo dục kỹ năng giao tiếp, phỏng vấn sâu với CBQL và GV để làm rõ nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp quản lý được đề xuất.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Thực trạng kỹ năng thiết lập và phát triển các mối quan hệ giao tiếp:

    • Đánh giá của CBQL và GV cho thấy HS có khả năng giao tiếp với người không cùng ngôn ngữ mẹ đẻ đạt trung bình 4,23/5, cao nhất trong các kỹ năng thành phần.
    • Tuy nhiên, kỹ năng chủ động giao tiếp để phát triển mối quan hệ với bạn bè và thầy cô chỉ đạt trung bình 3,27/5, thấp nhất trong nhóm kỹ năng này.
    • HS thể hiện thái độ giao tiếp đúng mực với thầy cô và bạn bè đạt 3,66/5.
  2. Thực trạng sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp:

    • HS nói thành thạo tiếng Việt đạt mức 3,5/5 theo đánh giá của GV và CBQL.
    • Kỹ năng sử dụng ngôn ngữ để bày tỏ suy nghĩ, tình cảm và nhu cầu cá nhân đạt trung bình 3,4/5.
    • Việc sử dụng ngôn ngữ để giải quyết mâu thuẫn và tranh luận còn hạn chế, chỉ đạt 3,1/5.
  3. Thực trạng kỹ năng giao tiếp phi ngôn ngữ:

    • HS sử dụng ánh mắt, biểu cảm khuôn mặt phù hợp đạt 3,7/5.
    • Kỹ năng điều chỉnh giọng nói, tư thế và khoảng cách trong giao tiếp đạt 3,3/5.
  4. Thực trạng tiếp nhận và xử lý thông tin, phản hồi trong giao tiếp:

    • Kỹ năng lắng nghe tích cực và thể hiện sự đồng cảm đạt 3,6/5.
    • Kỹ năng phản hồi như khen ngợi, phê bình đúng cách và kiềm chế cảm xúc đạt 3,4/5.
  5. Thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng giao tiếp:

    • Việc lập kế hoạch giáo dục kỹ năng giao tiếp được đánh giá ở mức trung bình 3,5/5, với sự tham gia của các lực lượng giáo dục còn hạn chế.
    • Tổ chức thực hiện và chỉ đạo giáo dục kỹ năng giao tiếp chưa đồng bộ, thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng.
    • Kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục kỹ năng giao tiếp chưa được thực hiện thường xuyên và toàn diện, chỉ đạt mức 3,2/5.

Thảo luận kết quả

Kết quả khảo sát phản ánh thực trạng phát triển kỹ năng giao tiếp của HS tiểu học tại huyện Mường Chà còn nhiều hạn chế, đặc biệt là kỹ năng chủ động giao tiếp và sử dụng ngôn ngữ để giải quyết mâu thuẫn. Nguyên nhân chủ yếu do điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đa số HS là dân tộc thiểu số với trình độ tiếng Việt hạn chế, môi trường giao tiếp hạn chế và thiếu sự phối hợp hiệu quả giữa các lực lượng giáo dục.

So sánh với các nghiên cứu trong ngành giáo dục kỹ năng sống cho HS tiểu học tại các vùng miền núi khác, kết quả tương đồng về mức độ hạn chế trong kỹ năng giao tiếp chủ động và phản hồi. Tuy nhiên, việc áp dụng tiếp cận cùng tham gia trong quản lý giáo dục kỹ năng giao tiếp tại Mường Chà còn chưa thực sự hiệu quả, do thiếu sự đồng thuận và phối hợp giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng.

Việc quản lý giáo dục kỹ năng giao tiếp cần được cải thiện thông qua việc xây dựng kế hoạch cụ thể, tổ chức thực hiện đồng bộ và kiểm tra đánh giá thường xuyên. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện mức độ đánh giá các kỹ năng giao tiếp và bảng so sánh mức độ tham gia của các lực lượng giáo dục trong quản lý.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường tổ chức dạy học tiếng Việt cho HS dân tộc thiểu số:

    • Động từ hành động: Tổ chức, triển khai các lớp học tăng cường tiếng Việt.
    • Target metric: Nâng cao kỹ năng sử dụng tiếng Việt đạt mức trung bình 4/5 trong 1 năm học.
    • Timeline: Triển khai từ năm học 2023-2024.
    • Chủ thể thực hiện: Phòng Giáo dục huyện phối hợp với các trường tiểu học.
  2. Đa dạng hóa các hoạt động giáo dục kỹ năng giao tiếp:

    • Động từ hành động: Xây dựng và tổ chức các hoạt động ngoại khóa, trò chơi, đóng vai, kể chuyện.
    • Target metric: Tăng tỷ lệ HS tham gia hoạt động giao tiếp lên 80% trong năm học.
    • Timeline: Thực hiện liên tục trong năm học.
    • Chủ thể thực hiện: Giáo viên chủ nhiệm, tổng phụ trách Đội.
  3. Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho giáo viên:

    • Động từ hành động: Tổ chức các khóa bồi dưỡng về phương pháp giáo dục kỹ năng giao tiếp theo tiếp cận cùng tham gia.
    • Target metric: 100% giáo viên tiểu học được tập huấn trong 6 tháng đầu năm học.
    • Timeline: Từ tháng 9 đến tháng 12 năm 2023.
    • Chủ thể thực hiện: Phòng Giáo dục huyện, các chuyên gia đào tạo.
  4. Hướng dẫn và phối hợp với gia đình, cộng đồng:

    • Động từ hành động: Tổ chức các buổi tuyên truyền, hội thảo, xây dựng kênh thông tin hai chiều giữa nhà trường và gia đình.
    • Target metric: 90% phụ huynh tham gia các hoạt động phối hợp giáo dục kỹ năng giao tiếp.
    • Timeline: Triển khai trong năm học 2023-2024.
    • Chủ thể thực hiện: Ban giám hiệu, hội phụ huynh học sinh, các tổ chức xã hội địa phương.
  5. Xây dựng môi trường giáo dục khuyến khích giao tiếp:

    • Động từ hành động: Cải thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, tạo không gian giao tiếp thân thiện, an toàn.
    • Target metric: 100% trường tiểu học có phòng chức năng hoặc khu vực sinh hoạt tập thể phù hợp.
    • Timeline: Hoàn thành trong 2 năm tới.
    • Chủ thể thực hiện: UBND huyện, phòng giáo dục, nhà trường.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý giáo dục:

    • Lợi ích: Nắm bắt cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý giáo dục kỹ năng giao tiếp theo tiếp cận cùng tham gia, từ đó xây dựng kế hoạch và chính sách phù hợp.
    • Use case: Xây dựng chương trình đào tạo, chỉ đạo thực hiện các hoạt động giáo dục kỹ năng giao tiếp tại địa phương.
  2. Giáo viên tiểu học:

    • Lợi ích: Hiểu rõ các kỹ năng giao tiếp cần phát triển cho HS, áp dụng phương pháp và hình thức giáo dục hiệu quả.
    • Use case: Thiết kế bài giảng, tổ chức hoạt động ngoại khóa, đánh giá kết quả giáo dục kỹ năng giao tiếp.
  3. Phụ huynh học sinh và cộng đồng:

    • Lợi ích: Nhận thức vai trò của gia đình và cộng đồng trong giáo dục kỹ năng giao tiếp, phối hợp cùng nhà trường hỗ trợ HS phát triển kỹ năng.
    • Use case: Tham gia các buổi tuyên truyền, hỗ trợ HS trong môi trường gia đình và xã hội.
  4. Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành giáo dục:

    • Lợi ích: Tham khảo mô hình nghiên cứu, phương pháp khảo sát và phân tích thực trạng giáo dục kỹ năng giao tiếp tại vùng miền núi đặc thù.
    • Use case: Phát triển đề tài nghiên cứu, luận văn, luận án liên quan đến giáo dục kỹ năng sống và quản lý giáo dục.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao kỹ năng giao tiếp lại quan trọng đối với học sinh tiểu học?
    Kỹ năng giao tiếp giúp HS phát triển nhân cách, tự tin thể hiện bản thân, giải quyết mâu thuẫn và hòa nhập xã hội. Ví dụ, HS có kỹ năng giao tiếp tốt sẽ dễ dàng tham gia các hoạt động nhóm và học tập hiệu quả hơn.

  2. Tiếp cận cùng tham gia trong quản lý giáo dục kỹ năng giao tiếp là gì?
    Đây là phương pháp phối hợp giữa nhà trường, gia đình, cộng đồng và HS để cùng tham gia vào quá trình giáo dục, tạo môi trường học tập tích cực và phát huy tối đa nguồn lực xã hội.

  3. Những khó khăn chính trong giáo dục kỹ năng giao tiếp tại huyện Mường Chà là gì?
    Bao gồm điều kiện kinh tế khó khăn, đa số HS là dân tộc thiểu số với trình độ tiếng Việt hạn chế, môi trường giao tiếp hạn chế và sự phối hợp chưa đồng bộ giữa các lực lượng giáo dục.

  4. Làm thế nào để giáo viên có thể nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng giao tiếp?
    Giáo viên cần được tập huấn về phương pháp giáo dục kỹ năng giao tiếp, sử dụng đa dạng hình thức như trò chơi, đóng vai, kể chuyện và tổ chức các hoạt động ngoại khóa phù hợp với đặc điểm HS.

  5. Gia đình và cộng đồng có thể đóng góp gì trong giáo dục kỹ năng giao tiếp cho HS?
    Gia đình và cộng đồng tạo môi trường giao tiếp thực tế, hỗ trợ HS thực hành kỹ năng, phối hợp với nhà trường trong việc theo dõi, đánh giá và khuyến khích HS phát triển kỹ năng giao tiếp.

Kết luận

  • Luận văn đã làm rõ cơ sở lý luận và thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng giao tiếp cho HS tiểu học tại huyện Mường Chà theo tiếp cận cùng tham gia, với khảo sát 298 đối tượng tại 10 trường.
  • Kết quả cho thấy kỹ năng giao tiếp của HS còn nhiều hạn chế, đặc biệt kỹ năng chủ động giao tiếp và sử dụng ngôn ngữ trong giải quyết mâu thuẫn.
  • Quản lý giáo dục kỹ năng giao tiếp chưa đồng bộ, thiếu sự phối hợp hiệu quả giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng.
  • Đề xuất các biện pháp quản lý bao gồm tăng cường dạy tiếng Việt, đa dạng hóa hoạt động giáo dục, tập huấn giáo viên, phối hợp gia đình – cộng đồng và cải thiện môi trường giáo dục.
  • Các bước tiếp theo là triển khai các biện pháp đề xuất, theo dõi, đánh giá hiệu quả và điều chỉnh phù hợp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục kỹ năng giao tiếp cho HS tiểu học tại địa phương.

Call-to-action: Các nhà quản lý giáo dục, giáo viên và cộng đồng cần phối hợp chặt chẽ để thực hiện các giải pháp này, góp phần phát triển toàn diện năng lực giao tiếp cho học sinh, đáp ứng yêu cầu giáo dục hiện đại và phát triển bền vững.