I. Tổng Quan Về Quản Lý Bệnh Tăng Huyết Áp Tại Trạm Y Tế Xã
Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), bệnh không lây nhiễm (BKLN) là bệnh mãn tính diễn tiến chậm, thường không xác định được nguyên nhân cụ thể mà chỉ có một nhóm yếu tố nguy cơ góp phần làm bệnh phát triển. Hoạt động phòng chống BKLN của Việt Nam tập trung vào các nhóm bệnh chính gồm: Tăng huyết áp (THA), bệnh tim mạch, đái tháo đường, các bệnh ung thư và hen phế quản. Đây là những BKLN có tỷ lệ mắc cao và là nguyên nhân chủ yếu gây tàn tật và tử vong ở người trưởng thành. Theo thống kê, gánh nặng của bệnh không lây nhiễm tăng mạnh, chiếm 66% tổng số DALY, mà trong đó phổ biến nhất là tăng huyết áp. Bệnh THA đã, đang và sẽ tiếp tục có những tác động to lớn đến sức khỏe cộng đồng cũng như sự phát triển kinh tế- xã hội của mỗi quốc gia. Với những biến chứng khôn lường, THA đã góp phần không nhỏ làm tăng tỷ lệ tử vong, tỷ lệ tàn tật và làm giảm chất lượng cuộc sống của con người.
1.1. Định nghĩa và phân loại bệnh tăng huyết áp hiện nay
Huyết áp (HA) là áp lực máu ở trong lòng động mạch tạo thành dòng máu đi nuôi cơ thể. Huyết áp được tạo bởi là do sức co bóp hút - đẩy máu của tim và sự co giãn của thành mạch. Hai chỉ số HA quan trọng là: HA tối đa (còn gọi là huyết áp tâm thu) phản ánh huyết áp của động mạch khi tim bóp, HA tối thiểu (còn gọi là huyết áp tâm trương) phản ánh huyết áp khi tim giãn ra trong một chu kì co bóp. Tăng huyết áp là một hội chứng tim mạch tiến triển phát sinh từ nguyên nhân phức tạp và liên quan đến nhau. Chẩn đoán THA khi đo HA phòng khám có HATT ≥ 140mmHg và/hoặc HATTr ≥ 90mmHg.
1.2. Dịch tễ học bệnh tăng huyết áp trên thế giới và Việt Nam
Tỷ lệ tăng huyết áp khác nhau giữa các khu vực và các nhóm thu nhập quốc gia. Năm 2013, Tổ chức y tế thế giới ước lượng xấp xỉ 40% người trưởng thành trên thế giới từ 25 tuổi trở lên bị mắc THA. Tỷ lệ THA ở các nước có thu nhập thấp và trung bình (40%) cao hơn ở các nước có thu nhập cao (35%). Tỷ lệ tăng huyết áp chung ở người trưởng thành là 30-45% vởi tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi toàn cầu là 24. Tăng huyết áp ngày càng phổ biến hơn với tuổi tiến bộ, với tỷ lệ lưu hành > 60% ở những người > 60 tuổi.
II. Thực Trạng Quản Lý Tăng Huyết Áp Tại Trạm Y Tế Xã Nam Định
Tại tỉnh Nam Định theo báo cáo của Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh năm 2017 tỷ lệ số trạm y tế xã thực hiện chẩn đoán, điều trị, quản lý người bệnh không lây nhiễm hầu hết dưới 60% (trừ tâm thần phân liệt và động kinh). Cụ thể tỷ lệ số trạm y tế xã thực hiện quản lý điều trị bệnh tăng huyết áp chỉ đạt 58,5%. THA là bệnh mạn tính, nhưng hiện tại, các dịch vụ y tế tuyến YTCS mới phù hợp để giải quyết các bệnh cấp tính, bệnh truyền nhiễm. Nguồn nhân lực tại tuyến huyện và xã còn chưa đáp ứng được nhu cầu, còn thiếu và không ổn định. Cán bộ y tế ở đa số các cơ sở y tế tuyến huyện, tuyến xã thiếu tài liệu hướng dẫn, thiếu đào tạo tập huấn cập nhật về kiến thức chuyên môn trong phát hiện, tư vấn, dự phòng, quản lý THA nói riêng và các BKLN nói chung. Vì vậy việc chăm sóc và quản lý bệnh nhân THA còn nhiều bất cập.
2.1. Khó khăn trong triển khai quản lý tăng huyết áp tại tuyến xã
Các yếu tố nguy cơ không thể thay đổi bao gồm tiền sử gia đình bị tăng huyết áp, tuổi trên 65 và các bệnh đồng thời như bệnh tiểu đường hoặc bệnh thận. Suy tim và bệnh mạch vành là hai biến chứng chính và nguyên nhân gây tử vong cao nhất đối với tăng huyết áp. Dày thất trái là biến chứng sớm do dày cơ tim trái. Ngoài ra tăng huyết áp còn làm gián đoạn quá trình chu chuyển máu đi nuôi các cơ quan, dẫn đến tai biến mạch não, thường gặp như nhũn não, xuất huyết não.
2.2. Đánh giá năng lực của nhân viên y tế xã về quản lý THA
Cán bộ y tế ở đa số các cơ sở y tế tuyến huyện, tuyến xã thiếu tài liệu hướng dẫn, thiếu đào tạo tập huấn cập nhật về kiến thức chuyên môn trong phát hiện, tư vấn, dự phòng, quản lý THA nói riêng và các BKLN nói chung. Vì vậy việc chăm sóc và quản lý bệnh nhân THA còn nhiều bất cập. Việc thiếu kiến thức và kỹ năng có thể dẫn đến chẩn đoán sai, điều trị không hiệu quả và tư vấn không đầy đủ cho bệnh nhân.
III. Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Quản Lý Tăng Huyết Áp Tại Nam Định
Nhận ra sự bức thiết cần phải xây dựng các chương trình y tế quốc gia về phòng và chống bệnh không lây nhiễm trong đó có THA, Bộ Y Tế đã khẳng định đây là trách nhiệm của các cấp, các ngành, các địa phương và của mỗi người dân, trong đó các cấp chính quyền trực tiếp chỉ đạo, ngành y tế là nòng cốt, trong đó y tế xã nắm tầm quan trọng đặc biệt. Đây được coi là điểm tựa chăm sóc sức khỏe của nhân dân do gần dân nhất, là xương sống và được gắn với vai trò “người gác cổng” của hệ thống chăm sóc sức khỏe ban đầu. Bởi y tế cơ sở tầm quan trọng như vậy nên dự án phòng, chống THA đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tháng 12 năm 2008 (Quyết định số 172/2008).
3.1. Tăng cường đào tạo và cập nhật kiến thức cho cán bộ y tế
Cần tăng cường đào tạo và cập nhật kiến thức chuyên môn cho cán bộ y tế tuyến xã về tăng huyết áp, bao gồm chẩn đoán, điều trị, quản lý và tư vấn cho bệnh nhân. Các khóa đào tạo nên tập trung vào các kỹ năng thực hành, sử dụng phác đồ điều trị chuẩn và cập nhật các hướng dẫn mới nhất. Điều này giúp nâng cao chất lượng chăm sóc và quản lý bệnh nhân THA tại tuyến cơ sở.
3.2. Cung cấp trang thiết bị y tế cần thiết cho trạm y tế xã
Các trạm y tế xã cần được trang bị đầy đủ các thiết bị y tế cần thiết để đo huyết áp chính xác, theo dõi bệnh nhân và phát hiện sớm các biến chứng. Điều này bao gồm máy đo huyết áp điện tử, ống nghe, máy điện tim (ECG) và các dụng cụ kiểm tra cơ bản khác. Việc đảm bảo trang thiết bị đầy đủ và hoạt động tốt sẽ giúp cải thiện khả năng chẩn đoán và quản lý bệnh THA.
3.3. Đẩy mạnh truyền thông giáo dục sức khỏe cộng đồng về THA
Cần tăng cường các hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe cộng đồng về tăng huyết áp, bao gồm các yếu tố nguy cơ, cách phòng ngừa và tầm quan trọng của việc kiểm soát huyết áp. Các hoạt động này có thể được thực hiện thông qua các buổi nói chuyện, tờ rơi, áp phích, video và các kênh truyền thông khác. Mục tiêu là nâng cao nhận thức của người dân về THA và khuyến khích họ thực hiện các biện pháp phòng ngừa và kiểm soát bệnh.
IV. Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Trong Quản Lý Tăng Huyết Áp
Ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) có thể giúp cải thiện hiệu quả quản lý tăng huyết áp tại tuyến xã. Việc sử dụng phần mềm quản lý bệnh nhân, hồ sơ điện tử và các ứng dụng theo dõi sức khỏe từ xa có thể giúp cán bộ y tế theo dõi bệnh nhân chặt chẽ hơn, đưa ra quyết định điều trị kịp thời và cải thiện tuân thủ điều trị của bệnh nhân. CNTT cũng có thể giúp thu thập và phân tích dữ liệu để đánh giá hiệu quả của các chương trình quản lý THA và đưa ra các điều chỉnh phù hợp.
4.1. Xây dựng phần mềm quản lý bệnh nhân tăng huyết áp
Phần mềm quản lý bệnh nhân tăng huyết áp nên bao gồm các chức năng như lưu trữ thông tin bệnh nhân, theo dõi huyết áp, lịch hẹn khám, nhắc nhở uống thuốc và báo cáo thống kê. Phần mềm này cần được thiết kế thân thiện với người dùng và dễ dàng tích hợp với các hệ thống thông tin y tế khác. Việc sử dụng phần mềm sẽ giúp cán bộ y tế quản lý bệnh nhân hiệu quả hơn và giảm thiểu sai sót.
4.2. Sử dụng ứng dụng theo dõi sức khỏe từ xa cho bệnh nhân
Các ứng dụng theo dõi sức khỏe từ xa có thể giúp bệnh nhân tự theo dõi huyết áp tại nhà, ghi lại các thông tin về lối sống và gửi dữ liệu cho cán bộ y tế. Cán bộ y tế có thể sử dụng dữ liệu này để theo dõi tình trạng bệnh nhân, đưa ra lời khuyên và điều chỉnh điều trị khi cần thiết. Việc sử dụng ứng dụng sẽ giúp bệnh nhân chủ động hơn trong việc quản lý bệnh THA và cải thiện tuân thủ điều trị.
V. Tăng Cường Hợp Tác Liên Ngành Trong Quản Lý Tăng Huyết Áp
Quản lý tăng huyết áp đòi hỏi sự hợp tác chặt chẽ giữa các ngành y tế, giáo dục, truyền thông và các tổ chức xã hội. Ngành y tế cần phối hợp với ngành giáo dục để giáo dục sức khỏe cho học sinh, sinh viên về THA. Ngành truyền thông cần tăng cường tuyên truyền về THA trên các phương tiện thông tin đại chúng. Các tổ chức xã hội có thể tham gia vào các hoạt động hỗ trợ bệnh nhân và vận động chính sách.
5.1. Phối hợp với các tổ chức xã hội để hỗ trợ bệnh nhân
Các tổ chức xã hội có thể tham gia vào các hoạt động hỗ trợ bệnh nhân tăng huyết áp, như thành lập các câu lạc bộ bệnh nhân, tổ chức các buổi tư vấn và hỗ trợ tâm lý, cung cấp thông tin về THA và các biện pháp phòng ngừa. Các tổ chức này cũng có thể vận động chính sách để cải thiện điều kiện sống và chăm sóc sức khỏe cho bệnh nhân THA.
5.2. Vận động chính sách để cải thiện chăm sóc sức khỏe
Cần vận động chính sách để tăng cường đầu tư cho công tác phòng chống tăng huyết áp, cải thiện cơ sở vật chất và trang thiết bị cho các trạm y tế xã, tăng cường đào tạo và cập nhật kiến thức cho cán bộ y tế, và xây dựng các chương trình quản lý THA hiệu quả. Việc vận động chính sách cần có sự tham gia của các nhà khoa học, chuyên gia y tế, các tổ chức xã hội và cộng đồng.
VI. Kết Luận Và Khuyến Nghị Về Quản Lý Tăng Huyết Áp
Thực trạng hoạt động chăm sóc bệnh tăng huyết áp còn nhiều hạn chế, cần có những giải pháp đồng bộ để nâng cao hiệu quả. Hoạt động quản lý bệnh tăng huyết áp cần được cải thiện để đảm bảo bệnh nhân được theo dõi và điều trị đầy đủ. Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các tuyến y tế và các ngành liên quan để đạt được mục tiêu kiểm soát THA trong cộng đồng.
6.1. Tóm tắt kết quả nghiên cứu và thảo luận
Nghiên cứu đã chỉ ra những khó khăn và thách thức trong công tác quản lý tăng huyết áp tại các trạm y tế xã tỉnh Nam Định. Các giải pháp đề xuất cần được triển khai đồng bộ và có sự tham gia của tất cả các bên liên quan để đạt được hiệu quả cao nhất.
6.2. Khuyến nghị cho các cấp quản lý và nhân viên y tế
Các cấp quản lý cần tăng cường đầu tư cho công tác phòng chống tăng huyết áp, xây dựng các chính sách hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho nhân viên y tế. Nhân viên y tế cần nâng cao trình độ chuyên môn, tận tâm với bệnh nhân và tích cực tham gia vào các hoạt động phòng chống THA.