Tổng quan nghiên cứu
Công tác xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật (KTKT) trong quản lý khai thác công trình thủy lợi đóng vai trò then chốt trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực và bảo vệ hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp. Tính đến cuối năm 2008, khoảng 49,5% doanh nghiệp khai thác công trình thủy lợi trên toàn quốc đã xây dựng và áp dụng định mức KTKT được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Tuy nhiên, vẫn còn hơn 50% đơn vị chưa triển khai, gây khó khăn trong quản lý, lập kế hoạch và thanh quyết toán chi phí. Đặc biệt, các tổ hợp tác xã làm dịch vụ thủy nông (HTX DVNN) trên địa bàn tỉnh Hải Dương chưa có bộ định mức KTKT riêng, dẫn đến hiệu quả quản lý thấp, thiếu cơ sở để thực hiện cơ chế khoán và nâng cao năng suất lao động.
Mục tiêu nghiên cứu là đề xuất phương pháp xây dựng định mức KTKT phù hợp cho các tổ hợp tác xã làm dịch vụ thủy nông tại Hải Dương, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi quy mô vừa và nhỏ. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào các HTX DVNN quản lý hệ thống công trình thủy lợi nội đồng, trạm bơm và kênh mương trên địa bàn tỉnh Hải Dương trong giai đoạn hiện tại. Ý nghĩa nghiên cứu thể hiện qua việc cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn để các HTX áp dụng định mức KTKT, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực, giảm chi phí, đồng thời cải thiện đời sống người lao động và bảo vệ công trình thủy lợi bền vững.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý kinh tế kỹ thuật trong lĩnh vực thủy lợi, bao gồm:
Lý thuyết định mức kinh tế kỹ thuật: Định mức KTKT là mức hao phí cần thiết về lao động, vật tư, năng lượng và chi phí quản lý để hoàn thành một đơn vị công việc trong quản lý khai thác công trình thủy lợi, được xây dựng dựa trên tiêu chuẩn kỹ thuật, điều kiện tự nhiên và thực trạng công trình.
Mô hình tổ chức quản lý khai thác công trình thủy lợi: Bao gồm mô hình doanh nghiệp khai thác (công ty TNHH một thành viên, công ty cổ phần), mô hình hợp tác xã làm dịch vụ thủy nông và mô hình ban quản lý thủy nông xã. Mỗi mô hình có đặc điểm tổ chức, quy mô và phạm vi quản lý khác nhau, ảnh hưởng đến phương pháp xây dựng định mức.
Khái niệm về các loại định mức cơ bản: Định mức lao động, định mức sử dụng nước, định mức tiêu hao điện năng cho bơm tưới và bơm tiêu, định mức sửa chữa thường xuyên tài sản cố định, định mức tiêu hao vật tư nguyên nhiên liệu, và định mức chi phí quản lý doanh nghiệp.
Phương pháp nghiên cứu
Nguồn dữ liệu: Thu thập số liệu từ các HTX DVNN trên địa bàn tỉnh Hải Dương, bao gồm số lượng trạm bơm, hồ chứa, kênh mương, bờ vùng, nhân lực quản lý và các báo cáo hiện trạng quản lý khai thác. Dữ liệu thứ cấp được lấy từ các văn bản pháp luật, quyết định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các báo cáo tổng hợp của Tổng cục Thủy lợi.
Phương pháp chọn mẫu: Sử dụng phương pháp chọn mẫu điều tra điển hình theo từng loại công trình đại diện để xây dựng định mức chi tiết và tổng hợp. Mẫu được lựa chọn đảm bảo tính đại diện cho các loại hình công trình và mô hình tổ chức quản lý.
Phương pháp phân tích: Áp dụng phương pháp phân tích thống kê, khảo sát hiện trường, chụp ảnh bấm giờ để xác định thành phần công việc, hao phí lao động, vật tư, nguyên nhiên liệu và năng lượng. Phân tích thi nghiệm để xác định hiệu suất máy bơm và hệ số thấm của các loại đất phục vụ tính toán định mức.
Timeline nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện trong giai đoạn khảo sát hiện trạng, thu thập số liệu, phân tích và đề xuất phương pháp xây dựng định mức trong vòng khoảng 12 tháng, tập trung vào các HTX DVNN tại Hải Dương.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Hiện trạng hệ thống công trình thủy lợi tại Hải Dương: Có 1.236 trạm bơm, trong đó 933 trạm chuyên tưới, 75 trạm chuyên tiêu và 228 trạm tưới tiêu kết hợp; 68 hồ chứa với dung tích 9.568 m³ phục vụ diện tích tưới 1.580 ha; hệ thống kênh mương gồm 7.011 kênh với tổng chiều dài hàng nghìn km. Các HTX DVNN quản lý phần lớn các công trình nhỏ, kênh đất, nhiều nơi bị xói lở và bồi lắng.
Nhân lực quản lý còn hạn chế: Tổng số lao động tham gia quản lý khai thác tại các HTX DVNN trên địa bàn Hải Dương là khoảng 4.000 người, phần lớn chưa qua đào tạo chuyên môn về thủy lợi, dẫn đến hiệu quả quản lý và vận hành chưa đáp ứng yêu cầu kỹ thuật và pháp luật.
Thiếu định mức KTKT trong quản lý khai thác: Hầu hết các HTX DVNN chưa xây dựng và áp dụng định mức KTKT, gây khó khăn trong việc lập kế hoạch sản xuất, phân bổ lao động, quản lý chi phí và thực hiện cơ chế khoán. Điều này làm giảm hiệu quả sử dụng nguồn lực, tăng chi phí vận hành và ảnh hưởng đến chất lượng công trình.
Khó khăn trong bảo trì, sửa chữa công trình: Việc sửa chữa thường xuyên tài sản cố định chưa được quan tâm đúng mức, dẫn đến tình trạng xuống cấp nghiêm trọng của nhiều công trình thủy lợi nhỏ, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng tưới tiêu và bảo vệ đất đai.
Thảo luận kết quả
Kết quả khảo sát cho thấy sự phân bố và quy mô công trình thủy lợi do các HTX DVNN quản lý khá nhỏ lẻ, chủ yếu là trạm bơm dã chiến và kênh đất, điều này làm tăng tính phức tạp trong việc xây dựng định mức KTKT chung cho toàn tỉnh. Việc thiếu định mức rõ ràng khiến các HTX không có cơ sở khoa học để lập kế hoạch lao động và tài chính, dẫn đến quản lý kém hiệu quả và khó khăn trong việc thực hiện cơ chế khoán.
So sánh với các doanh nghiệp khai thác công trình thủy lợi lớn hơn, nơi đã xây dựng và áp dụng định mức KTKT, cho thấy hiệu quả quản lý và vận hành được cải thiện rõ rệt, tiết kiệm chi phí điện năng, tăng năng suất lao động và nâng cao đời sống người lao động. Điều này khẳng định tầm quan trọng của việc xây dựng định mức KTKT phù hợp cho các HTX DVNN.
Dữ liệu có thể được trình bày qua các biểu đồ thể hiện tỷ lệ lao động chưa đào tạo, mức độ xuống cấp công trình, và so sánh chi phí vận hành trước và sau khi áp dụng định mức KTKT. Bảng tổng hợp số liệu về trạm bơm, kênh mương và nhân lực quản lý cũng giúp minh họa rõ nét thực trạng và nhu cầu cấp thiết của nghiên cứu.
Đề xuất và khuyến nghị
Xây dựng bộ định mức KTKT riêng cho các HTX DVNN: Thiết lập các chỉ tiêu định mức lao động, tiêu hao điện năng, vật tư, sửa chữa thường xuyên và chi phí quản lý phù hợp với đặc điểm công trình nhỏ, quy mô quản lý và điều kiện địa phương. Thời gian thực hiện dự kiến trong 12 tháng, do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với các chuyên gia thủy lợi chủ trì.
Đào tạo và nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ HTX: Tổ chức các khóa đào tạo chuyên sâu về kỹ thuật vận hành, quản lý khai thác và áp dụng định mức KTKT cho khoảng 80% cán bộ quản lý và nhân viên vận hành trong vòng 6 tháng. Chủ thể thực hiện là các trung tâm đào tạo thủy lợi và các viện nghiên cứu liên quan.
Áp dụng cơ chế khoán chi phí dựa trên định mức KTKT: Thực hiện giao khoán chi phí lao động, điện năng và vật tư theo định mức đã xây dựng nhằm nâng cao trách nhiệm và hiệu quả sử dụng nguồn lực. Thời gian triển khai trong 1 năm, do các HTX phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan quản lý thủy lợi thực hiện.
Tăng cường công tác bảo trì, sửa chữa thường xuyên tài sản cố định: Xây dựng kế hoạch sửa chữa định kỳ dựa trên định mức sửa chữa thường xuyên, đảm bảo công trình thủy lợi luôn trong trạng thái vận hành tốt. Thời gian thực hiện liên tục hàng năm, do các HTX phối hợp với các đơn vị kỹ thuật và chính quyền địa phương.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Các tổ hợp tác xã làm dịch vụ thủy nông: Nhận được hướng dẫn cụ thể về xây dựng và áp dụng định mức KTKT, giúp nâng cao hiệu quả quản lý, tiết kiệm chi phí và cải thiện năng suất lao động.
Cơ quan quản lý nhà nước về thủy lợi: Có cơ sở khoa học để ban hành chính sách, hướng dẫn kỹ thuật và giám sát việc áp dụng định mức KTKT trong quản lý khai thác công trình thủy lợi quy mô nhỏ và vừa.
Các doanh nghiệp khai thác công trình thủy lợi: Tham khảo phương pháp xây dựng định mức phù hợp với đặc điểm công trình và mô hình tổ chức, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý và vận hành.
Các nhà nghiên cứu và giảng viên trong lĩnh vực thủy lợi và quản lý kinh tế kỹ thuật: Sử dụng luận văn làm tài liệu tham khảo để phát triển nghiên cứu sâu hơn về xây dựng định mức KTKT và quản lý khai thác công trình thủy lợi.
Câu hỏi thường gặp
Định mức kinh tế kỹ thuật là gì và tại sao quan trọng trong quản lý công trình thủy lợi?
Định mức KTKT là mức hao phí cần thiết về lao động, vật tư, năng lượng và chi phí quản lý để hoàn thành một đơn vị công việc trong quản lý khai thác công trình thủy lợi. Nó giúp lập kế hoạch, phân bổ nguồn lực hợp lý, kiểm soát chi phí và nâng cao hiệu quả quản lý.Tại sao các HTX DVNN ở Hải Dương chưa xây dựng định mức KTKT?
Nguyên nhân chính là thiếu hướng dẫn cụ thể về phương pháp xây dựng định mức, nguồn lực hạn chế, nhân lực chưa được đào tạo chuyên môn và đặc thù công trình nhỏ, phân tán khiến việc xây dựng định mức chung gặp khó khăn.Phương pháp nào được sử dụng để xây dựng định mức KTKT trong nghiên cứu này?
Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích thống kê, khảo sát hiện trường, chụp ảnh bấm giờ, phân tích thi nghiệm để xác định hiệu suất máy bơm và hệ số thấm đất, kết hợp với phương pháp tổng hợp nhằm đảm bảo độ chính xác và phù hợp với thực tế.Việc áp dụng định mức KTKT sẽ mang lại lợi ích gì cho các HTX DVNN?
Giúp các HTX lập kế hoạch sản xuất và tài chính chính xác, phân bổ lao động hợp lý, thực hiện cơ chế khoán hiệu quả, giảm chi phí vận hành, nâng cao năng suất lao động và cải thiện đời sống người lao động.Làm thế nào để nâng cao năng lực quản lý khai thác công trình thủy lợi tại các HTX?
Cần tổ chức đào tạo chuyên môn, bồi dưỡng nghiệp vụ về thủy lợi, kỹ thuật vận hành và quản lý chi phí, đồng thời xây dựng quy trình vận hành chuẩn và áp dụng định mức KTKT để nâng cao hiệu quả quản lý.
Kết luận
- Công tác xây dựng và áp dụng định mức KTKT trong quản lý khai thác công trình thủy lợi đã đạt được nhiều kết quả tích cực, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn lực.
- Tuy nhiên, hơn 50% doanh nghiệp và hầu hết các HTX DVNN trên địa bàn tỉnh Hải Dương chưa xây dựng và áp dụng định mức KTKT, gây khó khăn trong quản lý và vận hành.
- Nghiên cứu đã đề xuất phương pháp xây dựng định mức KTKT phù hợp với đặc điểm công trình và mô hình tổ chức của các HTX DVNN, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và bảo vệ công trình thủy lợi.
- Các giải pháp đề xuất bao gồm xây dựng bộ định mức riêng, đào tạo nhân lực, áp dụng cơ chế khoán và tăng cường bảo trì sửa chữa thường xuyên.
- Đề nghị các cơ quan quản lý và HTX DVNN phối hợp triển khai thực hiện trong vòng 1-2 năm tới để nâng cao hiệu quả quản lý khai thác công trình thủy lợi, góp phần phát triển nông nghiệp bền vững.
Hãy bắt đầu áp dụng các phương pháp xây dựng định mức KTKT để nâng cao hiệu quả quản lý công trình thủy lợi ngay hôm nay!