Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh cuộc cách mạng khoa học và công nghệ cuối thế kỷ XX đã đưa xã hội bước vào kỷ nguyên thông tin và kinh tế tri thức, vai trò của tri thức trở nên quyết định đối với sự phát triển. Công nghệ thông tin (CNTT) đã tạo ra sự đột biến trong việc tiếp cận và xử lý thông tin, làm thay đổi sâu sắc đời sống xã hội. Thư viện, với chức năng lưu giữ, bảo tồn và truyền bá tri thức, đóng vai trò trung tâm trong hoạt động thông tin. Tại Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội (DHNTHN), thư viện là “giảng đường thứ hai” hỗ trợ đắc lực cho công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học. Tuy nhiên, trong giai đoạn hiện nay, sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện (SP&DV TTTV) tại thư viện này chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu ngày càng đa dạng và phức tạp của người dùng tin (NDT).

Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển SP&DV TTTV tại Thư viện DHNTHN trong năm học 2010-2011, nhằm nâng cao chất lượng phục vụ, đáp ứng kịp thời nhu cầu thông tin của hơn 7.000 sinh viên và cán bộ giảng viên. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc cải thiện hiệu quả hoạt động thư viện, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học của nhà trường, đồng thời tạo tiền đề cho việc hiện đại hóa và hội nhập quốc tế trong lĩnh vực thông tin - thư viện.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình nghiên cứu trong lĩnh vực khoa học thư viện và thông tin, bao gồm:

  • Lý thuyết sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện: Sản phẩm thông tin - thư viện là kết quả của quá trình xử lý thông tin (biên mục, phân loại, tóm tắt) nhằm thỏa mãn nhu cầu của người dùng. Dịch vụ thông tin - thư viện là các hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu khai thác và trao đổi thông tin của người dùng, có đặc điểm vô hình, đồng thời và không thể tách rời sản phẩm.
  • Mô hình mối quan hệ sản phẩm - dịch vụ thông tin: Sản phẩm và dịch vụ TTTV có mối quan hệ hỗ trợ, bổ sung lẫn nhau, trong đó sản phẩm là nền tảng để triển khai dịch vụ, còn dịch vụ giúp đưa sản phẩm đến người dùng một cách hiệu quả.
  • Khái niệm về nhu cầu thông tin và người dùng tin: Nhu cầu thông tin là yêu cầu khách quan của con người trong việc tiếp nhận và xử lý thông tin để phát triển nhận thức và hoạt động. Người dùng tin tại DHNTHN đa dạng, gồm sinh viên (chiếm 90%), cán bộ giảng viên và quản lý, với nhu cầu thông tin chuyên sâu về kinh tế đối ngoại, quản trị kinh doanh, tài chính - ngân hàng và ngoại ngữ thương mại.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, kết hợp các quan điểm mới về công tác thông tin - thư viện. Các phương pháp cụ thể gồm:

  • Phân tích, tổng hợp tài liệu: Thu thập và hệ thống hóa các tài liệu lý thuyết, báo cáo, văn bản pháp luật liên quan đến SP&DV TTTV.
  • Quan sát và điều tra bằng phiếu khảo sát: Khảo sát thực trạng sử dụng sản phẩm và dịch vụ tại Thư viện DHNTHN với cỡ mẫu khoảng 200 người dùng tin, bao gồm sinh viên và cán bộ.
  • Phỏng vấn chuyên gia: Trao đổi với cán bộ thư viện và các nhà quản lý để đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp.
  • Phương pháp thống kê: Xử lý số liệu khảo sát, phân tích tỷ lệ sử dụng các loại sản phẩm, dịch vụ và mức độ hài lòng của người dùng.

Thời gian nghiên cứu tập trung vào năm học 2010-2011, tại Thư viện Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Thực trạng sản phẩm thông tin - thư viện: Thư viện hiện có trên 16.000 tên sách với khoảng 55.000 bản, bao gồm giáo trình, sách tham khảo, tài liệu ngoại ngữ và tài liệu nội sinh như luận án, luận văn. Thư viện đã xây dựng 5 cơ sở dữ liệu tự tạo và 4 cơ sở dữ liệu điện tử thuê bao, phục vụ đa dạng nhu cầu người dùng. Tuy nhiên, chỉ khoảng 14% người dùng thường xuyên sử dụng tài liệu điện tử, trong khi 62% vẫn ưu tiên sách truyền thống.

  2. Thực trạng dịch vụ thông tin - thư viện: Dịch vụ đọc tài liệu tại chỗ được sử dụng nhiều nhất với 91,4% người dùng, tiếp theo là dịch vụ mượn tài liệu về nhà (56%) và sao chụp tài liệu (40%). Dịch vụ truy cập Internet và khai thác cơ sở dữ liệu điện tử còn hạn chế, chỉ khoảng 30% người dùng sử dụng thường xuyên.

  3. Đánh giá chất lượng và mức độ đáp ứng: Khoảng 50% người dùng đánh giá sản phẩm và dịch vụ hiện tại đáp ứng được nhu cầu học tập và nghiên cứu, nhưng vẫn còn tồn tại điểm yếu về tính cập nhật, đa dạng sản phẩm và khả năng khai thác tài liệu điện tử. Các biểu đồ khảo sát cho thấy nhu cầu về các sản phẩm mới như cơ sở dữ liệu học liệu điện tử và dịch vụ mượn liên thư viện được người dùng quan tâm cao.

  4. Nguồn lực và cơ sở vật chất: Thư viện có đội ngũ 16 cán bộ, trong đó 75% được đào tạo chính quy về thư viện, với 3 thạc sĩ. Cơ sở vật chất hiện đại, diện tích sử dụng 1.300 m², trang bị phần mềm quản lý ILIB phiên bản 4 và mạng LAN kết nối Internet. Tuy nhiên, nguồn lực con người cần được nâng cao trình độ để đáp ứng yêu cầu phát triển sản phẩm và dịch vụ mới.

Thảo luận kết quả

Kết quả nghiên cứu cho thấy Thư viện DHNTHN đã có nền tảng sản phẩm và dịch vụ tương đối phong phú, đáp ứng phần lớn nhu cầu học tập và nghiên cứu của sinh viên và cán bộ. Tuy nhiên, tỷ lệ sử dụng tài liệu điện tử còn thấp, phản ánh hạn chế trong việc phổ biến và đào tạo người dùng khai thác các nguồn tin số. So sánh với các nghiên cứu trong ngành thư viện đại học, việc phát triển các sản phẩm số và dịch vụ trực tuyến là xu hướng tất yếu để nâng cao hiệu quả phục vụ.

Nguyên nhân chính của những hạn chế này bao gồm: nguồn lực con người chưa đồng đều về trình độ chuyên môn và kỹ năng CNTT, cơ sở vật chất tuy hiện đại nhưng chưa khai thác tối ưu, và sự thay đổi nhanh chóng của nhu cầu thông tin trong bối cảnh hội nhập và phát triển công nghệ. Việc đa dạng hóa sản phẩm, đặc biệt là phát triển các cơ sở dữ liệu học liệu điện tử, dịch vụ mượn liên thư viện và dịch vụ tư vấn thông tin chuyên đề sẽ giúp thư viện nâng cao chất lượng phục vụ.

Dữ liệu có thể được trình bày qua các biểu đồ thể hiện tỷ lệ sử dụng các loại sản phẩm, dịch vụ, mức độ hài lòng và nhu cầu phát triển sản phẩm mới, giúp minh họa rõ nét thực trạng và định hướng phát triển.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Nâng cao chất lượng sản phẩm thông tin - thư viện

    • Đa dạng hóa các loại hình sản phẩm, đặc biệt phát triển cơ sở dữ liệu học liệu điện tử phục vụ E-learning.
    • Cập nhật thường xuyên, đảm bảo tính chính xác và kịp thời của thông tin.
    • Thời gian thực hiện: 1-2 năm.
    • Chủ thể thực hiện: Ban giám đốc thư viện phối hợp với các phòng nghiệp vụ.
  2. Phát triển dịch vụ thông tin - thư viện mới

    • Triển khai dịch vụ mượn liên thư viện để mở rộng nguồn tài liệu cho người dùng.
    • Tổ chức dịch vụ cung cấp thông tin theo chuyên đề, dịch vụ dịch thuật tài liệu.
    • Thời gian thực hiện: 1 năm.
    • Chủ thể thực hiện: Phòng phục vụ bạn đọc và phòng nghiệp vụ.
  3. Nâng cao nguồn lực con người

    • Tổ chức đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng CNTT và ngoại ngữ cho cán bộ thư viện.
    • Đào tạo người dùng tin khai thác hiệu quả các sản phẩm và dịch vụ mới.
    • Thời gian thực hiện: liên tục, ưu tiên trong 6-12 tháng đầu.
    • Chủ thể thực hiện: Ban giám đốc thư viện phối hợp với các tổ chức đào tạo.
  4. Tăng cường cơ sở vật chất và công nghệ

    • Đầu tư nâng cấp phần mềm quản lý thư viện, mở rộng mạng Internet và trang thiết bị phục vụ tra cứu trực tuyến.
    • Áp dụng các công nghệ mới trong xử lý và cung cấp thông tin.
    • Thời gian thực hiện: 1-2 năm.
    • Chủ thể thực hiện: Ban giám đốc thư viện và nhà trường.
  5. Xây dựng kế hoạch marketing sản phẩm và dịch vụ

    • Quảng bá các sản phẩm và dịch vụ mới đến người dùng qua các kênh truyền thông nội bộ và sự kiện.
    • Thu thập phản hồi để điều chỉnh, hoàn thiện sản phẩm, dịch vụ.
    • Thời gian thực hiện: liên tục.
    • Chủ thể thực hiện: Phòng phục vụ bạn đọc và phòng truyền thông nhà trường.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý thư viện đại học

    • Lợi ích: Áp dụng các giải pháp phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin phù hợp với đặc thù thư viện đại học.
    • Use case: Xây dựng chiến lược phát triển thư viện hiện đại, nâng cao hiệu quả phục vụ người dùng.
  2. Giảng viên và nghiên cứu sinh ngành khoa học thư viện và thông tin

    • Lợi ích: Tham khảo khung lý thuyết, phương pháp nghiên cứu và thực trạng phát triển sản phẩm dịch vụ thông tin trong môi trường đại học.
    • Use case: Phát triển đề tài nghiên cứu, luận văn thạc sĩ, tiến sĩ liên quan.
  3. Nhà quản lý giáo dục đại học

    • Lợi ích: Hiểu rõ vai trò của thư viện trong nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học.
    • Use case: Định hướng đầu tư, chính sách phát triển thư viện trường đại học.
  4. Nhà phát triển phần mềm và công nghệ thông tin trong lĩnh vực thư viện

    • Lợi ích: Nắm bắt nhu cầu và đặc điểm sản phẩm, dịch vụ thông tin để thiết kế giải pháp công nghệ phù hợp.
    • Use case: Phát triển phần mềm quản lý thư viện, hệ thống tra cứu trực tuyến, cơ sở dữ liệu điện tử.

Câu hỏi thường gặp

  1. Sản phẩm thông tin - thư viện là gì?
    Sản phẩm thông tin - thư viện là kết quả của quá trình xử lý thông tin như biên mục, phân loại, tóm tắt nhằm thỏa mãn nhu cầu thông tin của người dùng. Ví dụ: mục lục, thư mục, cơ sở dữ liệu.

  2. Dịch vụ thông tin - thư viện có đặc điểm gì khác biệt?
    Dịch vụ thông tin - thư viện mang tính vô hình, đồng thời và không thể tách rời sản phẩm, phụ thuộc vào năng lực cán bộ cung cấp dịch vụ và nhu cầu người dùng. Ví dụ: dịch vụ mượn tài liệu, tra cứu thông tin trực tuyến.

  3. Tại sao tỷ lệ sử dụng tài liệu điện tử tại Thư viện DHNTHN còn thấp?
    Nguyên nhân chính là do thói quen sử dụng tài liệu truyền thống vẫn chiếm ưu thế, hạn chế về kỹ năng khai thác tài liệu số và chưa phổ biến rộng rãi các dịch vụ điện tử.

  4. Làm thế nào để nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ thư viện?
    Cần đa dạng hóa sản phẩm, cập nhật kịp thời, phát triển dịch vụ mới như mượn liên thư viện, đào tạo cán bộ và người dùng, đồng thời đầu tư công nghệ hiện đại.

  5. Vai trò của thư viện trong đào tạo và nghiên cứu tại DHNTHN là gì?
    Thư viện là trung tâm cung cấp nguồn tri thức, hỗ trợ giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.

Kết luận

  • Luận văn đã làm rõ thực trạng sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện tại Thư viện Đại học Ngoại thương Hà Nội, với hơn 16.000 tên sách và nhiều cơ sở dữ liệu điện tử, phục vụ đa dạng nhu cầu người dùng.
  • Phát hiện tỷ lệ sử dụng tài liệu điện tử còn thấp, dịch vụ mới chưa phát triển đồng bộ, nguồn lực con người và công nghệ cần được nâng cao.
  • Đề xuất các giải pháp cụ thể gồm nâng cao chất lượng sản phẩm, phát triển dịch vụ mới, đào tạo cán bộ và người dùng, đầu tư cơ sở vật chất và marketing sản phẩm.
  • Nghiên cứu có ý nghĩa khoa học và thực tiễn, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động thư viện, hỗ trợ đào tạo và nghiên cứu khoa học tại DHNTHN.
  • Các bước tiếp theo là triển khai các giải pháp đề xuất trong vòng 1-2 năm, đồng thời tiếp tục nghiên cứu mở rộng phạm vi và ứng dụng công nghệ mới trong thư viện.

Hành động ngay hôm nay để phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện hiện đại, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dùng tin tại Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội!