I. Tổng Quan Về Phát Triển Năng Lực Học Sinh THPT Qua Xác Suất
Nghị quyết Trung ương 8 khóa XI nhấn mạnh đổi mới phương pháp dạy và học, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. Cần khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc, tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Dạy học theo định hướng hình thành và phát triển năng lực người học nhằm phát huy tính tích cực, tự giác chủ động của người học, hình thành và phát triển năng lực tự học, trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo của tư duy. Từ đó học sinh tự mình hoàn thành nhiệm vụ nhận thức với sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên. Đối với dạy học môn Toán ở trường THPT, việc sử dụng phương pháp dạy học theo định hướng hình thành và phát triển năng lực người học đã mang lại nhiều hiệu quả đáng kể cho việc “tích cực hóa hoạt động học tập của người học”.
1.1. Bản Chất Của Năng Lực Trong Dạy Học Toán THPT
Năng lực là một vấn đề trừu tượng của tâm lý học. Khái niệm này cho đến ngày nay vẫn có nhiều cách tiếp cận và cách diễn đạt khác nhau. Theo quan điểm của những nhà tâm lý học, năng lực là tổng hợp các đặc điểm, thuộc tính tâm lý của cá nhân phù hợp với yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định nhằm đảm bảo cho hoạt động đó đạt hiệu quả cao. Năng lực tự nhiên là loại năng lực được nảy sinh trên cơ sở những tư chất bẩm sinh di truyền, không cần đến tác động của giáo dục và đào tạo. Nó cho phép con người giải quyết được những yêu cầu tối thiểu, quen thuộc đặt ra cho mình trong cuộc sống.
1.2. Vai Trò Của Dạy Học Tổ Hợp Xác Suất Trong THPT
Tổ hợp – Xác suất là một ngành toán học nghiên cứu các bài toán mang cấu trúc rời rạc, các hiện tượng ngẫu nhiên xuất phát từ thực tiễn. Đây là chủ đề toán học giàu tiềm năng cung cấp cho học sinh những hiểu biết về mối liên hệ giữa toán học và các lĩnh vực khoa học khác nhau trong đời sống. Tuy nhiên, Tổ hợp – Xác suất là chủ đề mà việc học tập, tiếp cận kiến thức của học sinh còn gặp nhiều khó khăn bởi “mạch suy luận không hoàn toàn giống suy luận toán học”. Đây là phần kiến thức mới trong chương trình thay sách giáo khoa.
II. Thách Thức Dạy Tổ Hợp Xác Suất Phát Triển Năng Lực
Việc vận dụng phương pháp dạy học theo định hướng hình thành và phát triển năng lực người học không phải dễ dàng thực hiện cho tất cả các chủ đề toán học. Theo chương trình cũ học sinh chỉ được học tổ hợp ở lớp 12, còn xác suất là phần kiến thức được chuyển từ chương trình Cao đẳng, Đại học xuống THPT. Đó cũng là một khó khăn cho các thầy cô dạy ở THPT trong việc áp dụng phương pháp giảng dạy nào cho phù hợp. Sách giáo khoa đổi mới trình bày phần kiến thức này đầy đủ, dễ hiểu, xong học sinh làm bài tập lại không đạt được điểm cao. Các em thường áp dụng rất máy móc, nếu gặp bài toán lạ là không biết cách xử lý.
2.1. Khó Khăn Trong Tiếp Cận Kiến Thức Tổ Hợp Xác Suất
Học sinh thiếu tính chủ động trong việc tiếp thu kiến thức nên kiến thức dễ quên, kết quả học tập của các em chưa cao. Để cải thiện tình hình nói trên, giáo viên cần phải có những biện pháp dạy học tích cực trong đó có biện pháp nhằm hình thành và phát triển năng lực người học. Với những lí do trên, tôi chọn đề tài “Dạy học chủ đề Tổ hợp – Xác suất theo định hướng hình thành và phát triển năng lực học sinh THPT”.
2.2. Yêu Cầu Đổi Mới Phương Pháp Dạy Học Toán THPT
Giáo viên cần phải có những biện pháp dạy học tích cực trong đó có biện pháp nhằm hình thành và phát triển năng lực người học. Cần có nhận thức đúng đắn về bản chất của đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học và một số biện pháp đổi mới phương pháp dạy học theo hướng này. Dạy học theo định hướng hình thành và phát triển năng lực người học nhằm phát huy tính tích cực, tự giác chủ động của người học, hình thành và phát triển năng lực tự học.
III. Phương Pháp Dạy Học Tổ Hợp Xác Suất Phát Triển Năng Lực
Dạy học theo định hướng hình thành và phát triển năng lực người học không chỉ chú trọng phát triển các năng lực chung, cốt lõi mà còn chú trọng phát triển cả năng lực chuyên biệt (môn học). Do đó, cần tăng cường gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, ứng dụng trong thực tiễn. Tăng cường việc học tập theo nhóm, cộng tác, chia sẻ nhằm phát triển nhóm năng lực xã hội. Theo quan điểm phát triển năng lực, việc đánh giá kết quả học tập không lấy việc kiểm tra khả năng tái hiện kiến thức đã học làm trung tâm, mà cần chú trọng đánh giá khả năng vận dụng một cách sáng tạo tri thức trong những tình huống ứng dụng khác nhau.
3.1. Nguyên Tắc Xây Dựng Biện Pháp Dạy Học Hiệu Quả
Dạy học theo năng lực bên cạnh những thuộc tính chung về dạy học còn có những đặc tính riêng. Qua tham khảo việc xây dựng và triển khai chương trình giáo dục phổ thông theo định hướng tiếp cận năng lực ta thấy có một số đặc tính cơ bản khi tiếp cận dạy học theo năng lực, đó là: Dạy học lấy việc học của học sinh làm trung tâm; Dạy học đáp ứng các đòi hỏi của thực tiễn, hướng nghiệp và phát triển; Linh hoạt và năng động trong việc tiếp cận và hình thành năng lực; Những năng lực cần hình thành ở người học được xác định một cách rõ ràng.
3.2. Ưu Điểm Của Dạy Học Theo Năng Lực Trong Môn Toán
Dạy học theo năng lực tăng cường các hoạt động; tăng cường tính thực tế, tính mục đích; gắn hơn nữa với đời sống hiện thực, hỗ trợ học tập suốt đời; hỗ trợ việc phát huy thế mạnh cá nhân; quan tâm hơn đến những gì học sinh được học và học được. Dạy học theo năng lực cho phép cá nhân hoá việc học: trên cơ sở mô hình năng lực, người học sẽ bổ sung những thiếu hụt của cá nhân để thực hiện những nhiệm vụ cụ thể của mình. Dạy học theo năng lực chú trọng vào kết quả đầu ra.
IV. Năng Lực Toán Học Cần Phát Triển Cho Học Sinh THPT
Năng lực toán học được hiểu là những đặc điểm tâm lý cá nhân (trước hết là những đặc điểm hoạt động trí tuệ) đáp ứng những yêu cầu của hoạt động toán học, được biểu hiện ở một số mặt: Năng lực thực hiện các thao tác tư duy cơ bản; Năng lực rút gọn quá trình lập luận toán học và hệ thống các phép tính; Sự linh hoạt của quá trình tư duy; Khuynh hướng về sự rõ ràng, đơn giản và tiết kiệm của lời giải các bài toán; Năng lực chuyển dễ dàng từ tư duy thuận sang tư duy nghịch; Trí nhớ về các sơ đồ tư duy khái quát, các quan hệ khái quát trong lĩnh vực số và dấu.
4.1. Các Thành Tố Của Năng Lực Toán Học Cần Bồi Dưỡng
Với mỗi người khác nhau thì năng lực học tập toán học cũng khác nhau. Năng lực này được hình thành và phát triển trong quá trình học tập và rèn luyện của mỗi học sinh. Vì thế việc lựa chọn nội dung và phương pháp thích hợp cho mỗi học sinh đều được nâng cao dần về mặt năng lực là vấn đề quan trọng trong dạy học toán. Nếu coi quá trình học tập là quá trình thu nhận và xử lý thông tin thì năng lực toán học của học sinh (HS), bao gồm: Năng lực thu nhận thông tin toán học: năng lực tri giác hình thức hóa tài liệu toán học, nắm cấu trúc hình thức của bài toán.
4.2. Mô Tả Chi Tiết Các Năng Lực Trong Giáo Dục Toán Học
Năng lực chế biến thông tin toán học: năng lực tư duy logic về quan hệ số lượng và hình dạng không gian bằng ký hiệu toán học; năng lực khái quát hóa các đối tượng toán học, quan hệ toán học và các phép toán; năng lực tư duy linh hoạt bằng rút gọn quá trình suy luận và cấu trúc toán học rút gọn; năng lực chuyển hướng quá trình tư duy. Năng lực lưu trữ thông tin toán học: năng lực ghi nhớ (trí nhớ khái quát, đặc điểm về loại, sơ đồ suy luận và chứng minh, phương pháp giải bài toán).
V. Ứng Dụng Thực Tiễn Dạy Tổ Hợp Xác Suất THPT
Mọi người đều cần phải học toán và dùng toán trong cuộc sống hàng ngày. Vì thế mà toán học có vị trí quan trọng đối với tất cả các lĩnh vực trong đời sống xã hội. Hiểu biết về toán học giúp cho người ta có thể tính toán, ước lượng, và nhất là có được cách thức tư duy, phương pháp suy nghĩ, suy luận lôgic, trong giải quyết các vấn đề nảy sinh, trong học tập cũng như trong cuộc sống hàng ngày. Ở trường phổ thông, học toán về cơ bản là hoạt động giải toán. Giải toán liên quan đến việc lựa chọn và áp dụng chính xác các kiến thức, kĩ năng cơ bản, khám phá về các con số, xây dựng mô hình, giải thích số liệu, trao đổi các ý tưởng liên quan.
5.1. Vai Trò Của Toán Học Trong Cuộc Sống Hàng Ngày
Giải toán đòi hỏi phải có tính sáng tạo, hệ thống. Học toán và giải toán giúp học sinh tự tin, kiên nhẫn, bền bỉ, biết làm việc có phương pháp. Vì vậy, có thể xem đó là cơ sở cho những phát minh khoa học. Kiến thức toán còn được ứng dụng, phục vụ cho việc học các môn học khác, như: Vật lí, Hoá học,Sinh học. Vì thế, có thể xem môn Toán như môn học công cụ ở trường phổ thông.
5.2. Cơ Hội Phát Triển Năng Lực Chung Qua Môn Toán
Ở trường phổ thông môn Toán có nhiều cơ hội giúp học sinh hình thành và phát triển các năng lực chung như: năng lực tính toán; năng lực tư duy; năng lực giải quyết vấn đề; năng lực tự học; năng lực giao tiếp; năng lực hợp tác; năng lực làm chủ bản thân; năng lực sử dụng công nghệ thông tin. Dạy và học toán ở trường phổ thông Việt Nam nói chung, giai đoạn sau 2015 nói riêng, nhằm hướng vào hình thành các năng lực chung, cốt lõi, thông qua đó giúp cho học sinh.
VI. Kết Luận Về Phát Triển Năng Lực Qua Dạy Xác Suất THPT
Tóm lại, việc dạy học chủ đề Tổ hợp - Xác suất theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh THPT là một hướng đi đúng đắn và cần thiết. Để thực hiện thành công, giáo viên cần nắm vững cơ sở lý luận, đổi mới phương pháp dạy học, tăng cường ứng dụng thực tiễn và chú trọng đánh giá năng lực của học sinh một cách toàn diện. Điều này góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn Toán, đồng thời giúp học sinh phát triển toàn diện các năng lực cần thiết để đáp ứng yêu cầu của xã hội hiện đại.
6.1. Tầm Quan Trọng Của Đổi Mới Phương Pháp Dạy Học
Cần có những kiến thức và kĩ năng toán học cơ bản, làm nền tảng cho việc phát triển các năng lực chung cũng như năng lực riêng (đối với môn Toán). Hình thành và phát triển năng lực tư duy (tư duy lôgic, tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, khả năng suy diễn, lập luận toán học). Phát triển trí tưởng tượng không gian, trực giác toán học.
6.2. Hướng Tới Phát Triển Toàn Diện Năng Lực Học Sinh
Sử dụng được các kĩ năng để học toán, học tập các bộ môn khác đồng thời giải thích, giải quyết một số hiện tượng, tình huống xảy ra trong thực tiễn (phù hợp với trình độ). Qua đó, phát triển năng lực giải quyết vấn đề, năng lực mô hình hoá toán học. Phát triển vốn ngôn ngữ (ngôn ngữ toán và ngôn ngữ thông thường trong mối quan hệ chặt chẽ với nhau) trong giao tiếp và giao tiếp có hiệu quả.