Tổng quan nghiên cứu
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế sâu rộng, việc nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp (GDNN) trở thành yêu cầu cấp thiết đối với các trường cao đẳng (CĐ) tại Việt Nam, đặc biệt là trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Theo số liệu tổng hợp từ năm học 2013-2014 đến 2017-2018, số lượng giảng viên (GV) tại các trường CĐ trên địa bàn tỉnh giảm từ 608 xuống còn 455 người, tương đương mức giảm 25,2%. Đồng thời, khảo sát cho thấy có tới 45,4% ý kiến đánh giá số lượng GV hiện tại là thừa so với nhu cầu thực tế, phản ánh khó khăn trong công tác tuyển sinh và quy mô đào tạo giảm sút.
Vấn đề nghiên cứu tập trung vào việc thực hiện chính sách phát triển giảng viên tại các trường CĐ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn 2013-2018. Mục tiêu cụ thể là làm rõ thực trạng về số lượng, chất lượng và cơ cấu đội ngũ GV, đồng thời đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển GV nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và khu vực miền Trung – Tây Nguyên.
Phạm vi nghiên cứu bao gồm 5 trường CĐ công lập trên địa bàn tỉnh Quảng Nam: Trường CĐ Y tế Quảng Nam, Trường CĐ Kinh tế - Kỹ thuật Quảng Nam, Trường CĐ Công nghệ Quảng Nam, Trường CĐ Điện lực Miền Trung và Trường CĐ Công nghệ – Kinh tế và Thủy lợi Miền Trung. Ý nghĩa nghiên cứu được thể hiện qua việc cung cấp luận cứ khoa học cho công tác hoạch định và thực thi chính sách phát triển GV, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đào tạo nghề, từ đó thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, kết hợp với tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò của giáo dục và đội ngũ nhà giáo. Các lý thuyết chính bao gồm:
- Lý thuyết chính sách công: Giúp phân tích quá trình hoạch định, thực hiện và đánh giá chính sách phát triển GV, nhấn mạnh vai trò của việc thực hiện chính sách trong việc biến các quyết định thành kết quả thực tiễn.
- Lý thuyết quản lý nguồn nhân lực (NNL): Áp dụng để đánh giá và đề xuất các giải pháp phát triển đội ngũ GV về số lượng, chất lượng và cơ cấu hợp lý.
- Khái niệm về chính sách phát triển giảng viên: Được hiểu là toàn bộ các quyết định nhằm tăng trưởng số lượng, nâng cao chất lượng và điều chỉnh cơ cấu GV phù hợp với yêu cầu đào tạo và phát triển xã hội.
Các khái niệm chính bao gồm: giảng viên, chính sách phát triển giảng viên, thực hiện chính sách, quy hoạch giảng viên, thu hút và tuyển dụng giảng viên, sử dụng và đánh giá giảng viên, đào tạo và bồi dưỡng giảng viên, đãi ngộ và tôn vinh giảng viên.
Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu tổng hợp, kết hợp cả định tính và định lượng:
- Nguồn dữ liệu: Thu thập từ các văn bản pháp luật, nghị quyết, quyết định của Đảng, Nhà nước, Bộ LĐ-TB&XH, Bộ GD&ĐT, các báo cáo tổng kết của các trường CĐ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, cùng các tài liệu nghiên cứu liên quan.
- Phương pháp điều tra xã hội học: Xây dựng bộ phiếu khảo sát gồm 16 câu hỏi liên quan đến chính sách phát triển GV, khảo sát 273 đối tượng gồm cán bộ quản lý, giảng viên và giảng viên kiêm nhiệm quản lý tại 5 trường CĐ.
- Phân tích số liệu: Sử dụng phần mềm Microsoft Excel để xử lý và phân tích số liệu khảo sát, đánh giá thực trạng và các yếu tố tác động đến việc thực hiện chính sách phát triển GV.
- Timeline nghiên cứu: Tập trung phân tích thực trạng và chính sách phát triển GV trong giai đoạn 2013-2018, nhằm đánh giá hiệu quả thực hiện và đề xuất giải pháp phù hợp cho giai đoạn tiếp theo.
Cỡ mẫu khảo sát 273 người được chọn theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên có chủ đích, đảm bảo đại diện cho các nhóm đối tượng liên quan trong các trường CĐ nghiên cứu.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Số lượng giảng viên giảm mạnh: Từ năm học 2013-2014 đến 2017-2018, tổng số GV giảm từ 608 xuống còn 455 người, tương đương giảm 25,2%. Trường CĐ Kinh tế - Kỹ thuật Quảng Nam giảm nhiều nhất với 105 GV. Nguyên nhân chính là do quy mô đào tạo giảm, tuyển sinh khó khăn.
Tình trạng thừa giảng viên cục bộ: Khảo sát cho thấy 45,4% ý kiến cho rằng số lượng GV hiện tại là thừa, trong khi chỉ 5,5% đánh giá rất thừa. Điều này phản ánh sự mất cân đối giữa số lượng GV và nhu cầu đào tạo thực tế, dẫn đến việc một số GV phải chuyển sang làm công tác hành chính.
Chất lượng giảng viên ở mức tốt: Đánh giá phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của GV cho thấy 83,5% ý kiến đánh giá ở mức tốt và rất tốt. Về khả năng chuyên môn, 75,1% GV được đánh giá ở mức tốt và rất tốt; năng lực sư phạm cũng được đánh giá tích cực với 71,8% ý kiến ở mức tốt và rất tốt.
Cơ cấu giảng viên chưa hợp lý: Tỷ lệ GV có trình độ sau đại học còn thấp, cơ cấu độ tuổi và chuyên môn chưa đồng bộ, gây khó khăn trong việc đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo.
Thảo luận kết quả
Việc giảm số lượng GV phản ánh tác động trực tiếp từ khó khăn trong tuyển sinh và quy mô đào tạo thu hẹp, phù hợp với xu hướng chung của các trường CĐ trong khu vực. Tình trạng thừa GV cục bộ cho thấy sự mất cân đối trong phân bổ nguồn nhân lực, cần có quy hoạch và sử dụng hiệu quả hơn.
Chất lượng GV được đánh giá tích cực về mặt phẩm chất và năng lực chuyên môn, điều này phù hợp với các báo cáo của ngành giáo dục nghề nghiệp, tuy nhiên vẫn còn tồn tại hạn chế về trình độ sau đại học và năng lực sư phạm chuyên sâu. Các biểu đồ phân tích có thể minh họa tỷ lệ đánh giá chất lượng GV theo từng tiêu chí, giúp làm rõ điểm mạnh và điểm yếu.
So sánh với các nghiên cứu trước đây, kết quả này khẳng định vai trò quan trọng của chính sách phát triển GV trong việc nâng cao chất lượng đào tạo, đồng thời chỉ ra những bất cập cần khắc phục như công tác tuyển dụng, đào tạo bồi dưỡng và đãi ngộ chưa thực sự hiệu quả.
Ý nghĩa của kết quả nghiên cứu là làm rõ thực trạng và các yếu tố tác động đến việc thực hiện chính sách phát triển GV, từ đó cung cấp cơ sở khoa học để đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đào tạo nghề tại Quảng Nam và khu vực miền Trung – Tây Nguyên.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường quy hoạch đội ngũ giảng viên: Xây dựng kế hoạch dài hạn về số lượng, chất lượng và cơ cấu GV phù hợp với quy mô đào tạo và nhu cầu xã hội. Mục tiêu giảm thiểu tình trạng thừa thiếu cục bộ, đảm bảo cân đối theo ngành nghề và trình độ. Thời gian thực hiện: 1-2 năm, chủ thể: Ban Giám hiệu các trường CĐ phối hợp với Sở LĐ-TB&XH tỉnh Quảng Nam.
Nâng cao chất lượng đào tạo và bồi dưỡng giảng viên: Tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm và kỹ năng giảng dạy hiện đại cho GV, đặc biệt chú trọng đào tạo sau đại học. Mục tiêu tăng tỷ lệ GV đạt chuẩn và vượt chuẩn lên trên 60% trong 3 năm tới. Chủ thể: Các trường CĐ phối hợp với các cơ sở đào tạo đại học trong và ngoài nước.
Cải thiện chính sách thu hút và đãi ngộ giảng viên: Xây dựng các chính sách lương, phụ cấp, khen thưởng hấp dẫn nhằm thu hút GV có trình độ cao và giữ chân nhân tài. Mục tiêu nâng cao động lực làm việc và giảm tỷ lệ GV nghỉ việc. Thời gian thực hiện: 1 năm, chủ thể: UBND tỉnh Quảng Nam, Sở LĐ-TB&XH, các trường CĐ.
Tăng cường công tác sử dụng và đánh giá giảng viên: Áp dụng các tiêu chí đánh giá công bằng, minh bạch, phù hợp với năng lực và chuyên môn của GV; bố trí công việc hợp lý để phát huy tối đa năng lực cá nhân. Mục tiêu nâng cao hiệu quả công tác giảng dạy và nghiên cứu khoa học. Chủ thể: Ban Giám hiệu, phòng Tổ chức cán bộ các trường CĐ.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp: Giúp hiểu rõ thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách phát triển GV, từ đó xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ phù hợp với đặc thù địa phương.
Giảng viên và nhân viên các trường cao đẳng: Nắm bắt các chính sách, quyền lợi và trách nhiệm, đồng thời có cơ sở để đề xuất ý kiến cải tiến công tác đào tạo và bồi dưỡng.
Nhà hoạch định chính sách và cơ quan quản lý nhà nước: Cung cấp luận cứ khoa học để điều chỉnh, hoàn thiện chính sách phát triển GV, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh và toàn quốc.
Các nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành chính sách công, giáo dục: Tham khảo mô hình nghiên cứu, phương pháp và kết quả thực tiễn để phát triển các đề tài nghiên cứu liên quan đến chính sách phát triển nguồn nhân lực giáo dục.
Câu hỏi thường gặp
Tại sao số lượng giảng viên tại các trường cao đẳng Quảng Nam giảm trong những năm gần đây?
Số lượng giảng viên giảm chủ yếu do quy mô đào tạo thu hẹp, tuyển sinh khó khăn, dẫn đến nhu cầu về giảng viên giảm theo. Ngoài ra, có sự điều chỉnh cơ cấu nhân sự nhằm phù hợp với thực tế đào tạo.Chất lượng giảng viên được đánh giá như thế nào trong nghiên cứu này?
Chất lượng giảng viên được đánh giá tích cực với trên 80% ý kiến cho rằng phẩm chất chính trị, đạo đức và năng lực chuyên môn đạt mức tốt và rất tốt, phản ánh sự nỗ lực trong công tác đào tạo và bồi dưỡng.Những yếu tố nào ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách phát triển giảng viên?
Các yếu tố bao gồm hệ thống chính trị, quan điểm của Đảng và Nhà nước, môi trường kinh tế - xã hội, sự quan tâm của cấp ủy Đảng và Ban Giám hiệu, cũng như nhận thức và ý thức trách nhiệm của cán bộ quản lý và giảng viên.Giải pháp nào được đề xuất để khắc phục tình trạng thừa thiếu giảng viên cục bộ?
Giải pháp chính là tăng cường quy hoạch đội ngũ giảng viên, sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực hiện có, điều chỉnh cơ cấu theo ngành nghề và trình độ, đồng thời nâng cao công tác tuyển dụng và đào tạo.Làm thế nào để nâng cao động lực làm việc của giảng viên?
Cần cải thiện chính sách đãi ngộ, bao gồm lương, phụ cấp, khen thưởng, tạo môi trường làm việc thuận lợi, đồng thời tổ chức các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng và tôn vinh nhằm khích lệ tinh thần và phát triển năng lực cá nhân.
Kết luận
- Đội ngũ giảng viên các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giảm 25,2% trong giai đoạn 2013-2018, phản ánh khó khăn trong tuyển sinh và quy mô đào tạo thu hẹp.
- Chất lượng giảng viên được đánh giá tích cực về phẩm chất chính trị, đạo đức và năng lực chuyên môn, tuy nhiên còn tồn tại hạn chế về trình độ sau đại học và cơ cấu chưa hợp lý.
- Việc thực hiện chính sách phát triển giảng viên chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khách quan và chủ quan, trong đó sự quan tâm của cấp ủy Đảng, Ban Giám hiệu và nhận thức của cán bộ quản lý, giảng viên đóng vai trò quyết định.
- Các giải pháp đề xuất tập trung vào quy hoạch, đào tạo bồi dưỡng, thu hút đãi ngộ và sử dụng đánh giá giảng viên nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác phát triển đội ngũ.
- Nghiên cứu cung cấp luận cứ khoa học quan trọng cho công tác hoạch định và thực thi chính sách phát triển giảng viên tại Quảng Nam và các tỉnh miền Trung – Tây Nguyên trong giai đoạn tiếp theo.
Để tiếp tục phát triển đội ngũ giảng viên chất lượng cao, các trường cao đẳng và cơ quan quản lý cần phối hợp chặt chẽ triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời thường xuyên đánh giá, điều chỉnh chính sách phù hợp với thực tiễn. Hành động ngay hôm nay sẽ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ mới.