Tổng quan nghiên cứu
Trong năm 2022, tại Khoa Nội - Tổng hợp Trung tâm Y tế huyện Nam Trực, có 1.439 bệnh nhân điều trị nội trú với tổng cộng 15.599 lượt kê đơn thuốc. Tuổi trung bình của bệnh nhân là 53,2 ± 9,5, tỷ lệ nam và nữ gần tương đương nhau, thời gian điều trị trung bình 7,2 ± 2,5 ngày, với trung vị 2 bệnh lý mỗi bệnh nhân. Các bệnh lý phổ biến gồm trào ngược dạ dày thực quản (50%), tăng huyết áp (47%) và viêm phế quản (40%). Số thuốc kê trung bình mỗi đơn là 4,3 ± 1,8, trong đó kháng sinh chiếm 47,8%.
Vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc (Drug-Related Problems - DRPs) là những tình huống trong điều trị thuốc có thể gây trở ngại hoặc nguy hại cho sức khỏe bệnh nhân, làm giảm hiệu quả điều trị, tăng độc tính và chi phí y tế. Tại Việt Nam, Bộ Y tế đã ban hành Quyết định 3547/QĐ-BYT năm 2021 về mẫu phiếu phân tích sử dụng thuốc và phân loại DRPs nhằm chuẩn hóa việc phát hiện và can thiệp các vấn đề này.
Mục tiêu nghiên cứu là phân tích thực trạng sử dụng thuốc tại Khoa Nội - Tổng hợp TTYT huyện Nam Trực thông qua dữ liệu đơn thuốc hồi cứu năm 2022 và hoạt động dược lâm sàng, từ đó đề xuất giải pháp giảm thiểu DRPs, nâng cao an toàn và hiệu quả điều trị. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong bối cảnh bệnh viện hạng III với số lượng bệnh nhân lớn, nguồn lực dược lâm sàng còn hạn chế, giúp tối ưu hóa công tác kê đơn và sử dụng thuốc tại địa phương.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên khung lý thuyết về vấn đề liên quan đến thuốc (DRPs) theo định nghĩa của Hiệp hội Chăm sóc Dược Châu Âu (PCNE) và Hiệp hội Dược sĩ Bệnh viện Hoa Kỳ (ASHP). DRPs được phân loại thành các nhóm chính như lựa chọn thuốc không phù hợp, liều dùng sai, tương tác thuốc, chống chỉ định, thiếu điều trị và các vấn đề về tuân thủ.
Mô hình thực hành dược lâm sàng (DLS) được áp dụng nhằm phát hiện và can thiệp các DRPs, bao gồm các bước: thu thập thông tin bệnh nhân, xem xét kê đơn, đánh giá tính hợp lý của thuốc, theo dõi hiệu quả và an toàn điều trị. Hoạt động DLS được quy định trong Thông tư 31/2012/TT-BYT và Nghị định 131/2020/NĐ-CP, nhấn mạnh vai trò của dược sĩ trong tư vấn, giám sát và phối hợp với bác sĩ để tối ưu hóa sử dụng thuốc.
Các khái niệm chính bao gồm:
- DRPs: các vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc gây ảnh hưởng đến kết quả điều trị.
- Xem xét sử dụng thuốc (Medication Review): đánh giá toàn diện thuốc của bệnh nhân để phát hiện DRPs.
- Phân loại DRPs theo Bộ mã của Bộ Y tế Việt Nam (2021) gồm 9 nhóm nguyên nhân chính.
- Các yếu tố nguy cơ làm tăng tần suất DRPs như đa bệnh lý, đa thuốc, suy giảm chức năng thận, tuổi cao.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu gồm hai mục tiêu với thiết kế mô tả hồi cứu và nghiên cứu tiến cứu:
Mục tiêu 1: Phân tích đặc điểm kê đơn và DRPs trên dữ liệu đơn thuốc hồi cứu tại Khoa Nội - Tổng hợp TTYT Nam Trực năm 2022.
- Cỡ mẫu: 1.439 bệnh nhân với 15.599 lượt kê đơn.
- Phương pháp chọn mẫu: toàn bộ đơn thuốc nội trú trong năm 2022, loại trừ bệnh nhân nằm viện dưới 24 giờ.
- Phân tích sử dụng thuốc mức độ đơn giản (PCNE mức 1) để phát hiện DRPs về trùng lặp thuốc, tương tác thuốc - thuốc, tương tác thuốc - bệnh, liều vượt tối đa, hiệu chỉnh liều theo chức năng thận.
- Dữ liệu được trích xuất từ hệ thống kê đơn điện tử, sử dụng công thức MDRD-4 tính eGFR để đánh giá chức năng thận.
- Phân tích số liệu bằng phần mềm Microsoft Excel 2016, thống kê mô tả tần suất, tỷ lệ và trung bình ± độ lệch chuẩn.
Mục tiêu 2: Phân tích DRPs thông qua hoạt động dược lâm sàng tại Khoa Nội - Tổng hợp TTYT huyện Nam Trực trong giai đoạn 13/02/2023 - 10/03/2023.
- Cỡ mẫu: 104 bệnh nhân nội trú, loại trừ bệnh nhân nằm viện dưới 48 giờ.
- Phương pháp tiến cứu, dược sĩ xem xét hồ sơ bệnh án, đánh giá các DRPs về chống chỉ định, tương tác thuốc, liều dùng, hiệu chỉnh liều thận, thời điểm dùng, thiếu điều trị.
- Sử dụng phần mềm Micromedex để kiểm tra tương tác thuốc.
- Trao đổi, can thiệp với bác sĩ khi phát hiện DRPs.
- Phân tích thống kê mô tả tương tự mục tiêu 1.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Đặc điểm bệnh nhân và kê đơn:
- Tuổi trung bình 53,2 ± 9,5; tỷ lệ nam 47,7%, nữ 52,3%.
- Thời gian điều trị trung bình 7,2 ± 2,5 ngày, trung vị 2 bệnh lý.
- Số thuốc kê trung bình 4,3 ± 1,8; 47,8% đơn có kháng sinh, 9,2% có vitamin.
Phân loại DRPs qua rà soát đơn thuốc hồi cứu:
- Tổng 60 lượt DRPs phát hiện trên 15.599 đơn (0,4%).
- Các DRPs phổ biến: quá liều tối đa (33,3%), tương tác thuốc - thuốc chống chỉ định (23,3%), hiệu chỉnh liều theo chức năng thận (18,3%), tương tác thuốc - bệnh chống chỉ định (13,3%), lặp thuốc (11,7%).
- Ví dụ: 7 lượt trùng lặp NSAIDs (diclofenac và meloxicam), 11 lượt tương tác ceftriaxone - ringer lactat, 7 lượt hydroclorothiazid trên bệnh nhân gout.
Phân tích DRPs qua hoạt động dược lâm sàng:
- 104 bệnh nhân, tuổi trung bình 61,8 ± 12,5, nữ chiếm 71,2%.
- Tỷ lệ DRPs phát hiện là 5,3% trên tổng 956 lượt kê đơn.
- Các DRPs chính: chống chỉ định (2,7%), thời điểm dùng chưa phù hợp (0,8%), cần biện pháp dự phòng (0,7%), liều dùng quá cao (0,3%).
- Ví dụ: 1 trường hợp kê allopurinol không đúng chỉ định, 11 lượt tương tác nghiêm trọng spironolacton - kali, 3 trường hợp không hiệu chỉnh liều thuốc theo chức năng thận.
Thảo luận kết quả
Kết quả cho thấy tỷ lệ DRPs phát hiện qua dữ liệu điện tử thấp hơn so với hoạt động dược lâm sàng, phản ánh hạn chế của dữ liệu kê đơn điện tử trong việc ghi nhận đầy đủ các yếu tố như thời điểm dùng, tuân thủ, và các yếu tố lâm sàng khác. Tuổi cao, đa bệnh lý, đa thuốc là các yếu tố nguy cơ làm tăng DRPs, phù hợp với các nghiên cứu quốc tế và trong nước.
Việc phát hiện trùng lặp NSAIDs và tương tác thuốc - thuốc chống chỉ định tuy tỷ lệ thấp nhưng có ý nghĩa quan trọng do nguy cơ tác dụng phụ nghiêm trọng. Các DRPs về liều dùng và hiệu chỉnh liều theo chức năng thận cũng cần được chú trọng, đặc biệt với bệnh nhân suy thận.
So sánh với các nghiên cứu trong nước, tỷ lệ DRPs tại TTYT huyện Nam Trực thấp hơn, có thể do đặc thù bệnh viện hạng III, danh mục thuốc hạn chế và dữ liệu điện tử chưa đầy đủ. Hoạt động dược lâm sàng với sự tham gia tích cực của dược sĩ giúp phát hiện nhiều DRPs hơn, đồng thời can thiệp kịp thời, nâng cao an toàn thuốc.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện tỷ lệ các nhóm DRPs phát hiện qua hai phương pháp, bảng so sánh đặc điểm bệnh nhân và DRPs theo từng nhóm, giúp minh họa rõ ràng hiệu quả của hoạt động dược lâm sàng.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường hoạt động dược lâm sàng tại các khoa lâm sàng:
- Đào tạo, bổ sung nhân lực dược sĩ chuyên trách tại khoa Nội - Tổng hợp.
- Mục tiêu: tăng tỷ lệ phát hiện và can thiệp DRPs lên ít nhất 10% trong 12 tháng.
- Chủ thể thực hiện: Ban Giám đốc bệnh viện, phòng Dược.
Cải tiến hệ thống dữ liệu kê đơn điện tử:
- Bổ sung trường thông tin về cân nặng, thời điểm dùng thuốc, tuân thủ.
- Tích hợp phần mềm hỗ trợ rà soát tương tác thuốc và liều dùng.
- Mục tiêu: nâng cao độ chính xác phát hiện DRPs qua dữ liệu điện tử trong 6 tháng.
- Chủ thể thực hiện: Phòng Công nghệ thông tin, phòng Dược.
Xây dựng và ban hành hướng dẫn điều trị chuẩn nội bộ:
- Soạn thảo phác đồ điều trị chuẩn, hướng dẫn kê đơn an toàn, hiệu quả.
- Mục tiêu: giảm các DRPs liên quan đến lựa chọn thuốc và liều dùng trong 1 năm.
- Chủ thể thực hiện: Hội đồng Y khoa, phòng Kế hoạch tổng hợp.
Tăng cường phối hợp liên chuyên ngành:
- Thiết lập quy trình trao đổi thông tin giữa dược sĩ, bác sĩ, điều dưỡng.
- Tổ chức các buổi hội chẩn, đào tạo về DRPs và quản lý thuốc.
- Mục tiêu: nâng cao nhận thức và kỹ năng xử lý DRPs trong 6 tháng.
- Chủ thể thực hiện: Ban Giám đốc, phòng Đào tạo, các khoa lâm sàng.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Dược sĩ lâm sàng và nhân viên y tế tại bệnh viện tuyến huyện:
- Hướng dẫn thực hành dược lâm sàng, phát hiện và can thiệp DRPs hiệu quả.
- Áp dụng mô hình và phương pháp nghiên cứu để cải thiện công tác sử dụng thuốc.
Quản lý bệnh viện và phòng Dược:
- Cơ sở dữ liệu và phân tích thực trạng giúp xây dựng chính sách, quy trình kê đơn an toàn.
- Định hướng phát triển nguồn nhân lực dược lâm sàng và cải tiến hệ thống thông tin.
Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành Dược, Y học:
- Tài liệu tham khảo về phân loại DRPs, phương pháp nghiên cứu hồi cứu và tiến cứu.
- Ví dụ thực tiễn về hoạt động dược lâm sàng tại bệnh viện tuyến huyện.
Cơ quan quản lý y tế và Bộ Y tế:
- Tham khảo kết quả nghiên cứu để hoàn thiện các quy định, hướng dẫn về dược lâm sàng.
- Đánh giá hiệu quả triển khai Quyết định 3547/QĐ-BYT và các chính sách liên quan.
Câu hỏi thường gặp
DRPs là gì và tại sao cần phát hiện?
DRPs là các vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc có thể gây hại hoặc làm giảm hiệu quả điều trị. Phát hiện DRPs giúp giảm tác dụng phụ, tăng an toàn và hiệu quả điều trị, đồng thời giảm chi phí y tế.Phương pháp nào được sử dụng để phát hiện DRPs trong nghiên cứu?
Nghiên cứu sử dụng phân tích dữ liệu đơn thuốc hồi cứu và hoạt động dược lâm sàng tiến cứu, kết hợp phần mềm rà soát tương tác thuốc và đánh giá lâm sàng để phát hiện các loại DRPs phổ biến.Vai trò của dược sĩ lâm sàng trong quản lý DRPs như thế nào?
Dược sĩ lâm sàng thu thập thông tin, đánh giá kê đơn, phát hiện DRPs, tư vấn bác sĩ và bệnh nhân, phối hợp điều chỉnh điều trị nhằm tối ưu hóa sử dụng thuốc và giảm thiểu rủi ro.Những yếu tố nào làm tăng nguy cơ DRPs?
Đa bệnh lý, đa thuốc, tuổi cao, suy giảm chức năng thận, sử dụng thuốc có cửa sổ điều trị hẹp, thuốc chống đông, thuốc chống động kinh là các yếu tố nguy cơ chính.Làm thế nào để giảm thiểu DRPs tại bệnh viện tuyến huyện?
Tăng cường hoạt động dược lâm sàng, cải tiến hệ thống dữ liệu kê đơn, xây dựng hướng dẫn điều trị chuẩn, đào tạo nhân viên y tế và phối hợp liên chuyên ngành là các giải pháp hiệu quả.
Kết luận
- Nghiên cứu đã phân tích đặc điểm kê đơn và phát hiện các DRPs tại Khoa Nội - Tổng hợp TTYT huyện Nam Trực năm 2022, với tỷ lệ DRPs qua dữ liệu điện tử là 0,4% và qua hoạt động dược lâm sàng là 5,3%.
- Các DRPs phổ biến gồm quá liều tối đa, tương tác thuốc - thuốc, tương tác thuốc - bệnh, lặp thuốc và thiếu điều trị.
- Tuổi cao, đa bệnh lý, đa thuốc là các yếu tố nguy cơ làm tăng DRPs, cần được chú trọng trong quản lý thuốc.
- Hoạt động dược lâm sàng đóng vai trò quan trọng trong phát hiện và can thiệp kịp thời các DRPs, góp phần nâng cao an toàn và hiệu quả điều trị.
- Đề xuất tăng cường nhân lực dược lâm sàng, cải tiến hệ thống dữ liệu, xây dựng hướng dẫn điều trị chuẩn và phối hợp liên chuyên ngành là các bước tiếp theo cần triển khai trong 12 tháng tới.
Luận văn này là tài liệu tham khảo quý giá cho các dược sĩ, bác sĩ, quản lý bệnh viện và nhà nghiên cứu trong lĩnh vực dược lâm sàng và quản lý sử dụng thuốc. Để nâng cao chất lượng chăm sóc bệnh nhân, các đơn vị y tế cần áp dụng các giải pháp đề xuất và tiếp tục nghiên cứu mở rộng trong tương lai.