I. Tổng Quan Về Cầu Y Tế Ở Việt Nam Nghiên Cứu Thách Thức
Sức khỏe là yếu tố quan trọng của vốn con người, ảnh hưởng đến năng suất lao động và thu nhập quốc gia. Chăm sóc y tế đóng vai trò then chốt trong việc duy trì và nâng cao sức khỏe. Các cá nhân tìm kiếm dịch vụ y tế để bảo vệ và cải thiện sức khỏe của mình. Tuy nhiên, việc sử dụng dịch vụ y tế chịu tác động của nhiều yếu tố. Các nhà hoạch định chính sách và nhà nghiên cứu quan tâm đến việc đảm bảo khả năng tiếp cận rộng rãi với dịch vụ y tế. Mặc dù hệ thống y tế Việt Nam đã có nhiều tiến bộ, vẫn còn những thách thức về khả năng tiếp cận và gánh nặng chi phí y tế. Để giảm gánh nặng này, chính sách bảo hiểm y tế (BHYT) đã được triển khai. Tuy nhiên, chi tiêu tự trả vẫn còn cao. Sự khác biệt về thu nhập và trình độ phát triển xã hội cũng ảnh hưởng đến việc sử dụng dịch vụ y tế giữa các nhóm dân cư. Ô nhiễm môi trường cũng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sức khỏe và nhu cầu y tế. Nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích các yếu tố tác động đến cầu y tế ở Việt Nam, đặc biệt trong bối cảnh ô nhiễm môi trường gia tăng.
1.1. Tầm Quan Trọng Của Chăm Sóc Sức Khỏe Trong Phát Triển Kinh Tế
Chăm sóc sức khỏe là yếu tố đầu vào quan trọng để gia tăng sức khỏe. Do đó mà các cá nhân sẽ tìm kiếm đến các dịch vụ y tế và chi tiêu cho các dịch vụ y tế để duy trì và nâng cao sức khỏe của mình. Dịch vụ y tế (DVYT) cũng là một loại hàng hóa và là một hàng hóa đặc biệt. Người cung ứng hàng hóa này có nhiều thông tin về sản phẩm mà họ cung ứng. Tuy nhiên, người tiêu dùng - người bệnh thường có rất ít thông tin về sản phẩm mình cần dùng nên hầu như họ không chủ động trong việc lựa chọn và quyết định loại dịch vụ cho mình mà họ phụ thuộc khá nhiều vào người cung ứng dịch vụ.
1.2. Thách Thức Tiếp Cận Dịch Vụ Y Tế Tại Việt Nam Hiện Nay
Mặc dù đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể, nhưng hệ thống chăm sóc sức khỏe của Việt Nam vẫn còn nhiều thách thức (Minh và cộng sự, 2015). Vẫn còn một bộ phận dân cư còn gặp rào cản khi tiếp cận dịch vụ y tế, chi tiêu y tế (CTYT) vẫn tăng cao và đang là gánh nặng tài chính đối với nhiều gia đình, đẩy nhiều gia đình từ không nghèo chuyển sang nghèo (Hoang Van Minh và cộng sự, 2012). Để giảm gánh nặng chi tiêu y tế của người dân và tăng cơ hội tiếp cận dịch vụ chăm sóc y tế, nhiều quốc gia đã đưa ra nhiều chính sách khác nhau, trong đó có chính sách bảo hiểm y tế.
1.3. Ảnh Hưởng Của Ô Nhiễm Môi Trường Đến Nhu Cầu Y Tế
Ô nhiễm môi trường không khí cũng được chỉ ra là nguyên nhân quan trọng gây ra những tác động tiêu cực đáng kể đến sức khỏe con người và môi trường, đặc biệt là ở các nước đang phát triển (Xu và cộng sự, 2013). Ô nhiễm không khí là một yếu tố nguy cơ quan trọng đối với gánh nặng bệnh tật toàn cầu. Nó có ảnh hưởng lớn đến sức khỏe con người, đặc biệt là những người nghèo và dễ bị tổn thương như người già và trẻ em. Ô nhiễm không khí gây ra các ảnh hưởng tới sức khỏe dẫn đến tăng chi phí chăm sóc sức khỏe cũng như giảm năng suất lao động, gây ra chi phí xã hội lớn và gây ra áp lực lớn cho nền kinh tế (He và cộng sự, 2019).
II. Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Cầu Y Tế Phân Tích Chi Tiết
Nghiên cứu trước đây đã chỉ ra nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng dịch vụ y tế, bao gồm đặc điểm nhân khẩu học, đặc điểm hộ gia đình, tình trạng sức khỏe và bảo hiểm y tế. Tuy nhiên, ít nghiên cứu đề cập đến tác động của ô nhiễm môi trường. Việc xem xét ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường đến việc sử dụng dịch vụ y tế và chi tiêu y tế là rất quan trọng. Ngoài ra, tình trạng bệnh nhân lựa chọn khám chữa bệnh ở các bệnh viện tuyến trên làm suy giảm hiệu quả của hệ thống y tế. Việc đánh giá các yếu tố quyết định cầu y tế sẽ giúp đưa ra các chương trình khuyến khích sử dụng tốt hơn các dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích các yếu tố tác động đến cầu dịch vụ y tế ở Việt Nam, đặc biệt trong bối cảnh ô nhiễm môi trường gia tăng.
2.1. Tác Động Của Nhân Khẩu Học Đến Nhu Cầu Y Tế
Nghiên cứu của David (1993) cho rằng giới tính có ảnh hưởng tới CTYT cá nhân ở nông thôn. Mocan và cộng sự (2004) chỉ ra cầu DVYT bị tác động bởi thu nhập, tình trạng sức khỏe và tình trạng kinh tế của mỗi các nhân trong các hộ gia đình ở khu vực thành thị. Laokri và cộng sự (2018) cho thấy các biến đặc điểm của cá nhân và hộ gia đình như tuổi, khu vực địa lý, quy mô hộ gia đình, điều kiện kinh tế có tác động tới chi tiêu y tế.
2.2. Vai Trò Của Bảo Hiểm Y Tế Trong Quyết Định Sử Dụng Dịch Vụ
Các nghiên cứu chỉ ra có nhiều nhóm yếu tố có tác động đến hành vi sử dụng DVYT của cá nhân như: đặc điểm về nhân khẩu học, đặc điểm hộ gia đình, tình trạng sức khỏe, bảo hiểm y tế. Tuy nhiên có rất ít nghiên cứu đề cập đến tác động của yếu tố ô nhiễm môi trường tới cầu dịch vụ y tế. Vì vậy, việc xem xét ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường tới việc sử dụng DVYT và CTYT trong bối cảnh hiện nay là rất quan trọng để từ đó đưa ra những khuyến nghị chính sách tới những cơ quan liên quan.
2.3. Ảnh Hưởng Của Chất Lượng Dịch Vụ Đến Lựa Chọn Cơ Sở Y Tế
Ở Việt Nam trong nhiều năm gần đây, có nhiều bệnh nhân lựa chọn khám chữa bệnh ở các bệnh viện tuyến trên, khiến các cơ sở tuyến dưới có tỷ lệ sử dụng thấp. Tình trạng này làm suy giảm hiệu lực và hiệu quả của hệ thống y tế. Vì vậy việc xem xét một cách có hệ thống các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn của bệnh nhân để tổng hợp hiểu biết khoa học về việc tiếp cận hệ thống y tế ở ở Việt Nam là rất quan trọng.
III. Phương Pháp Nghiên Cứu Cầu Y Tế Mô Hình Dữ Liệu Phân Tích
Nghiên cứu này sử dụng dữ liệu từ Tổng cục Thống kê và NASA để phân tích cầu y tế ở Việt Nam. Phương pháp phân tích tổng hợp được sử dụng để chỉ ra khoảng trống nghiên cứu và trình bày cơ sở lý thuyết về cầu y tế. Thống kê mô tả được sử dụng để phân tích thực trạng hệ thống y tế và tình hình sử dụng dịch vụ y tế. Phân tích định lượng được thực hiện bằng phần mềm Stata 14 để ước lượng tác động của các yếu tố đến cầu y tế thông qua các mô hình kinh tế lượng. Các mô hình hồi quy như Poisson, hai phần và Logit đa bậc được sử dụng để trả lời các câu hỏi nghiên cứu.
3.1. Nguồn Dữ Liệu Sử Dụng Trong Nghiên Cứu Cầu Y Tế
Các dữ liệu về hệ thống y tế, sử dụng dịch vụ y tế của cá nhân, dữ liệu về đặc điểm dân cư, hộ gia đình, dữ liệu về ô nhiễm không khí được tác giả thu thập từ các dữ liệu có sẵn từ Tổng cục thống kê và Trung tâm Dữ liệu trong Hệ thống Dữ liệu và Thông tin Hệ thống Quan sát Trái đất của NASA.
3.2. Ứng Dụng Mô Hình Kinh Tế Lượng Để Phân Tích Cầu Y Tế
Luận án sử dụng phần mềm Stata 14 để ước lượng sự tác động của các nhân tố tới cầu y tế thông qua các mô hình kinh tế lượng. Thông qua sử dụng các mô hình hồi quy như mô hình poisson, mô hình hai phần và mô hình logit đa bậc, kết quả thu được từ việc phân tích các dữ liệu trên giúp trả lời các câu hỏi đưa ra trong phần trên.
3.3. Phạm Vi Nghiên Cứu Về Không Gian Và Thời Gian
Để kiểm soát các nhân tố không quan sát được khi đánh giá tác động của các nhân tố tác động tới cầu dịch vụ y tế, luận án lựa chọn các cá nhân trong các hộ gia đình tại các tỉnh miền Bắc Việt Nam để nghiên cứu để nghiên cứu. Đề tài sử dụng dữ liệu VHLSS 2012, 2014, 2016, 2018 để phân tích, đánh giá thực trạng sử dụng DVYT, chi tiêu cho các dịch vụ y tế, lựa chọn nhà cung cấp DVYT ở Việt Nam và so sánh về sự thay đổi về việc sử dụng dịch vụ y tế của người dân qua các năm này.
IV. Thực Trạng Sử Dụng Dịch Vụ Y Tế Phân Tích Chi Tiết Tại VN
Luận án tập trung nghiên cứu thực trạng sử dụng DVYT nội trú và ngoại trú tại các CSYT của các cá nhân và tác động của các nhân tố tới cầu y tế của các cá nhân tại các CSYT ở Việt Nam. Cầu y tế được xem xét bao gồm hai nội dung: mức độ sử dụng DVYT và lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ y tế. Mức độ sử dụng DVYT được đo lường bởi tần suất sử dụng DVYT tại các cơ sở y tế và mức chi tiêu tự chi trả của các cá nhân khi khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế. Việc lựa chọn cơ sở y tế để thăm khám cũng được xem xét.
4.1. Mức Độ Sử Dụng Dịch Vụ Y Tế Nội Trú Và Ngoại Trú
Mức độ sử dụng DVYT được đo lường bởi tần suất sử dụng DVYT tại các cơ sở y tế và mức chi tiêu tự chi trả của các cá nhân khi khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế. Đề tài chỉ xem xét việc sử dụng DVYT của các cá nhân tại các CSYT chính thức, việc cá nhân tự ý đi mua thuốc, mua các dụng cụ y tế để chữa bệnh mà không thông qua thăm khám tại các cơ sở y tế chính thức sẽ không được đề cập đến trong nghiên cứu này.
4.2. Chi Tiêu Y Tế Tự Chi Trả Của Người Dân Việt Nam
Chi tiêu y tế chính là chi phí y tế mà cá nhân phải chi trả bao gồm tiền khám, thuốc men, chi phí đi lại,. liên quan đến những lần khám bệnh đó. Chi tiêu y tế ở đây không bao gồm chi phí mua bảo hiểm y tế và các chi phí y tế phát sinh khi các cá nhân tự điều trị mà không qua thăm khám tại các cơ sở y tế chính thức.
4.3. Lựa Chọn Cơ Sở Y Tế Của Bệnh Nhân Khi Thăm Khám
Các cơ sở y tế được chia thành 5 loại: cơ sở y tế tuyến xã, cơ sở y tế tuyến huyện, cơ sở y tế tuyến tỉnh, cơ sở y tế tuyến trung ương, cơ sở y tế tư nhân. Loại hình cơ sở y tế được đưa vào nghiên cứu như là yếu tố đại diện cho chất lượng cơ sở y tế.
V. Khuyến Nghị Chính Sách Nâng Cao Cầu Y Tế Ở Việt Nam
Để nâng cao cầu y tế ở Việt Nam, cần có các khuyến nghị chính sách dựa trên kết quả nghiên cứu. Các khuyến nghị này tập trung vào việc hoàn thiện chính sách bảo hiểm y tế, phát triển hệ thống y tế và cải thiện môi trường kinh tế - xã hội. Việc khuyến khích sử dụng tốt hơn các dịch vụ chăm sóc sức khỏe là rất quan trọng. Cần có các chương trình khuyến khích phù hợp để đạt được mục tiêu này.
5.1. Hoàn Thiện Chính Sách Bảo Hiểm Y Tế Để Tăng Khả Năng Tiếp Cận
Tiếp tục hoàn thiện chính sách bảo hiểm y tế. Để giảm gánh nặng chi tiêu y tế của người dân và tăng cơ hội tiếp cận dịch vụ chăm sóc y tế, nhiều quốc gia đã đưa ra nhiều chính sách khác nhau, trong đó có chính sách bảo hiểm y tế.
5.2. Phát Triển Hệ Thống Y Tế Toàn Diện Và Hiệu Quả
Phát triển hệ thống y tế. Cần có các chương trình khuyến khích phù hợp để khuyến khích việc sử dụng tốt hơn các dịch vụ chăm sóc sức khỏe của các cá nhân.
5.3. Cải Thiện Môi Trường Kinh Tế Xã Hội Để Nâng Cao Sức Khỏe
Cải thiện môi trường- kinh tế- xã hội. Ô nhiễm môi trường không khí cũng được chỉ ra là nguyên nhân quan trọng gây ra những tác động tiêu cực đáng kể đến sức khỏe con người và môi trường, đặc biệt là ở các nước đang phát triển (Xu và cộng sự, 2013).
VI. Kết Luận Hướng Nghiên Cứu Tương Lai Về Cầu Y Tế
Nghiên cứu này đã đánh giá các yếu tố tác động đến cầu y tế ở Việt Nam, đặc biệt là trong bối cảnh ô nhiễm môi trường gia tăng. Kết quả nghiên cứu cung cấp thông tin quan trọng cho các nhà hoạch định chính sách và các cơ quan liên quan. Tuy nhiên, nghiên cứu vẫn còn một số hạn chế và cần có các hướng nghiên cứu trong tương lai để hiểu rõ hơn về cầu y tế ở Việt Nam.
6.1. Tóm Tắt Kết Quả Nghiên Cứu Chính Về Cầu Y Tế
Xuất phát từ thực trạng sử dụng dịch vụ y tế của Việt Nam trong thời gian gần đây, luận án được thực hiện nhằm mục tiêu chính là đánh giá các nhân tố tác động của các nhân tố tới cầu y tế ở Việt Nam, đặc biệt xem xét yếu tố môi trường ảnh hưởng như thế nào tới cầu y tế ở Việt Nam hiện nay.
6.2. Hạn Chế Của Nghiên Cứu Và Hướng Nghiên Cứu Tiếp Theo
Một số hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu trong tương lai. Cần có các hướng nghiên cứu trong tương lai để hiểu rõ hơn về cầu y tế ở Việt Nam.