I. Tổng Quan Về Khởi Nghiệp Sinh Viên Học Viện Ngân Hàng
Khởi nghiệp đang trở thành một xu hướng mạnh mẽ trong giới trẻ, đặc biệt là sinh viên. Với ý tưởng sáng tạo, đam mê và khả năng thích ứng nhanh chóng, sinh viên đang tạo ra một làn sóng mới trong khởi sự kinh doanh. Chính phủ Việt Nam đã chọn năm 2016 là “Năm quốc gia khởi nghiệp” và đưa ra nhiều chính sách hỗ trợ. Sự kiện này đã thúc đẩy sự bùng nổ của các dự án khởi nghiệp, đặc biệt trong giới sinh viên tại các trường đại học, cao đẳng, học viện. Tuy nhiên, để thành công, sinh viên cần trang bị kiến thức, kỹ năng và sức khỏe tốt. Khởi nghiệp từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường mang lại nhiều lợi thế, giúp sinh viên có cái nhìn xã hội văn minh hơn, tích lũy kinh nghiệm và kiến thức. Tuy nhiên, nhiều sinh viên khởi nghiệp chỉ vì muốn kiếm tiền nhanh chóng, thiếu kiến thức và kinh nghiệm, dễ bị nhầm lẫn giữa “khởi nghiệp” và “buôn bán”.
1.1. Tầm Quan Trọng Của Khởi Nghiệp Sinh Viên Trong Nền Kinh Tế
Đội ngũ doanh nhân và doanh nghiệp ngày càng được Đảng và Nhà nước đề cao trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Báo cáo của Chính phủ tại kỳ họp thứ 3 Quốc hội khóa 11 đã khẳng định: “Doanh nhân - Doanh nghiệp là lực lượng chủ lực xung kích trong sự nghiệp phát triển kinh tế”. Việt Nam đã có được thành công bước đầu với khởi nghiệp đổi mới sáng tạo và đang có thế hệ khởi nghiệp sáng tạo thứ ba trẻ trung và sôi nổi hơn. Ngoài lợi thế về sự bùng nổ công nghệ, thị trường mở rộng, tư duy quản lý thông thoáng hơn, thế hệ doanh nghiệp đổi mới sáng tạo này còn có lợi thế về thị trường khi Việt Nam mở cửa rộng hơn với thế giới qua hàng loạt thỏa thuận tự do thương mại.
1.2. Thực Trạng Khởi Nghiệp Tại Học Viện Ngân Hàng Cơ Hội và Thách Thức
Sinh viên Học viện Ngân hàng, mặc dù được đánh giá cao về kiến thức chuyên môn, lại khá e ngại khởi nghiệp do thiếu vốn, kỹ năng quản lý và thị trường. Để phục vụ mục tiêu xây dựng chính phủ kiến tạo và tăng cường khả năng kinh doanh của người dân, việc tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng khởi sự của sinh viên là rất cần thiết. Điều này giúp nhà trường thay đổi chiến lược đào tạo để thích ứng với nhu cầu của xã hội. Do đó, đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến khởi sự kinh doanh của sinh viên Học viện Ngân hàng” đã được lựa chọn để nghiên cứu.
II. Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Khởi Nghiệp Của Sinh Viên
Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến tiềm năng khởi nghiệp của sinh viên, bao gồm yếu tố môi trường, đặc điểm cá nhân và trải nghiệm cá nhân. Yếu tố môi trường bao gồm bối cảnh xung quanh, chính sách của chính phủ, tiềm lực kinh tế và ý kiến của những người xung quanh. Đặc điểm cá nhân bao gồm tuổi tác, công việc hiện tại, ngành học và tôn giáo. Trải nghiệm cá nhân bao gồm kinh nghiệm khởi nghiệp, kinh nghiệm kinh doanh, vốn xã hội và vốn con người. Các yếu tố này có tác động lớn đến ý định và khả năng khởi nghiệp của sinh viên.
2.1. Nhân Tố Môi Trường Tác Động Từ Xã Hội và Chính Sách
Lý thuyết bối cảnh cho rằng môi trường xung quanh có tác động lớn đến ý định khởi sự của các cá nhân. Môi trường hoạt động của cá nhân có thể được chia thành 2 nhóm: các yếu tố môi trường hoàn cảnh (lý trí) gồm các yếu tố thực tế diễn ra trên thị trường như định hướng của chính phủ, khả năng thực tế và tiềm lực kinh tế của người có ý định khởi nghiệp, ý tưởng về các nhóm ngành sẽ hình thành trong tương lai và những nhân tố khác. Nhóm thứ hai có thể hình thành là yếu tố môi trường cảm xúc bao gồm hình mẫu chủ doanh nghiệp, ý kiến người xung quanh và vị trí xã hội của chủ doanh nghiệp (Elfving, 2009).
2.2. Đặc Điểm Cá Nhân Ảnh Hưởng Từ Tính Cách và Năng Lực
Các đặc điểm của cá nhân như tuổi, công việc hiện tại, ngành học, tôn giáo, định hướng của người xung quanh sẽ ảnh hưởng đến KSKD (Lowell, 2003; Susa, 2008). Lý thuyết người đại diện bổ sung rằng cá nhân có tiếng nói trong nhóm sẽ có ảnh hưởng quyết định đến khởi nghiệp của các cá nhân khác. Các yếu tố trải nghiệm cá nhân: các trường đại học có đào tạo chương trình về kinh tế thường được nghiên cứu về các yếu tố trải nghiệm cá nhân đối với khởi nghiệp (Lüthje and Franke, 2004; Phan Anh Tú và cộng sự, 2015).
2.3. Kinh Nghiệm Khởi Nghiệp Vai Trò Của Thực Tế và Đào Tạo
Những nghiên cứu trước đồng thời cho rằng: trải nghiệm trong thực tế cuộc sống như kinh nghiệm KSKD và kinh nghiệm kinh doanh, vốn xã hội, vốn con người, kinh nghiệm lãnh đạo có ảnh hưởng đến ý định KSKD của các sinh viên. Thậm chí, mở rộng hơn, các chương trình thực tế về khởi nghiệp có tác động đến khả năng của sinh viên sau khi ra trường.
III. Phương Pháp Nghiên Cứu Nhân Tố Tác Động Khởi Sự Kinh Doanh
Nghiên cứu này sử dụng phương pháp định lượng để kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến tiềm năng khởi nghiệp của sinh viên Học viện Ngân hàng. Tác giả tổng hợp các nghiên cứu đã có trong nước và trên thế giới, thu thập thông tin thông qua sách báo, tài liệu và tiến hành khảo sát sinh viên. Dữ liệu thu thập được phân tích bằng phần mềm thống kê để xác định mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố. Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp cơ sở khoa học cho việc đề xuất các giải pháp thúc đẩy khởi nghiệp trong sinh viên.
3.1. Mô Hình Nghiên Cứu và Giả Thuyết Về Khởi Nghiệp Sinh Viên
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu. Tác giả tổng hợp các nghiên cứu đã có trong nước và trên thế giới về lĩnh vực đề tài, tổng hợp những dữ liệu đã có trong quá trình tìm hiểu về KSKD của sinh viên nói chung và sinh viên khối ngành kinh tế và đào tạo có liên quan đến kinh tế nói riêng, thu thập thông tin thông qua sách báo, tài liệu nhằm mục đích tìm chọn những khái niệm và tư tưởng cơ bản là cơ sở cho lý luận của đề tài luận văn, hình thành giả thuyết khoa học, dự đoán về những thuộc tính của đối tượng nghiên cứu, xây dựng những mô hình lý thuyết hay thực nghiệm ban đầu.
3.2. Thu Thập và Phân Tích Dữ Liệu Về Động Lực Khởi Nghiệp
Từ đó có cơ sở thực hiện phương pháp định lượng kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến KSKD của sinh viên Học viện Ngân hàng. Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu: các nhân tố tác động tới tiềm năng khởi sự kinh doanh của sinh viên Học viện Ngân hàng.
IV. Ứng Dụng Thực Tiễn Giải Pháp Thúc Đẩy Khởi Nghiệp Thành Công
Kết quả nghiên cứu sẽ được sử dụng để đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm thúc đẩy tiềm năng khởi nghiệp của sinh viên Học viện Ngân hàng. Các giải pháp này bao gồm việc tăng cường đào tạo kỹ năng khởi nghiệp, tạo môi trường hỗ trợ khởi nghiệp, kết nối sinh viên với các doanh nghiệp và nhà đầu tư, và xây dựng văn hóa khởi nghiệp trong trường học. Các giải pháp này không chỉ giúp sinh viên Học viện Ngân hàng mà còn có thể áp dụng cho các trường đại học khác trên cả nước.
4.1. Đề Xuất Cho Học Viện Ngân Hàng Về Hỗ Trợ Khởi Nghiệp
Đưa ra một số gợi ý giải pháp cho Học viện Ngân hàng và các cơ quan quản lý vĩ mô trong việc thúc đẩy tiềm năng KSKD của sinh viên Học viện Ngân hàng nói riêng, các trường đại học tương tự như Kinh tế Quốc dân, Ngoại Thương, Tài chính… nói chung.
4.2. Kiến Nghị Với Chính Phủ Về Chính Sách Khởi Nghiệp
Kiến nghị với Chính phủ và các Bộ/Ngành liên quan về các chính sách hỗ trợ khởi nghiệp cho sinh viên.
V. Kết Luận Hướng Tới Hệ Sinh Thái Khởi Nghiệp Bền Vững
Khởi nghiệp là một con đường đầy thách thức nhưng cũng đầy cơ hội. Để thành công, sinh viên cần trang bị kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm và tinh thần khởi nghiệp. Nghiên cứu này hy vọng sẽ đóng góp vào việc xây dựng một hệ sinh thái khởi nghiệp bền vững tại Học viện Ngân hàng và trên cả nước, giúp sinh viên hiện thực hóa ước mơ khởi nghiệp và đóng góp vào sự phát triển kinh tế của đất nước.
5.1. Tóm Tắt Kết Quả Nghiên Cứu Về Khởi Nghiệp Đổi Mới Sáng Tạo
Tóm tắt các kết quả chính của nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến khởi sự kinh doanh của sinh viên Học viện Ngân hàng.
5.2. Hướng Nghiên Cứu Tiếp Theo Về Văn Hóa Khởi Nghiệp
Đề xuất các hướng nghiên cứu tiếp theo về khởi sự kinh doanh của sinh viên, tập trung vào các khía cạnh như văn hóa khởi nghiệp, tư duy khởi nghiệp và khởi nghiệp bền vững.