Tổng quan nghiên cứu
Tăng huyết áp (THA) là một trong những bệnh không lây nhiễm phổ biến và nguy hiểm nhất trên thế giới, ảnh hưởng đến khoảng 1,3 tỷ người trưởng thành toàn cầu vào năm 2019, tăng gấp đôi so với năm 1990. Tại Việt Nam, tỷ lệ hiện mắc THA ở người trưởng thành là khoảng 26,2%, tương đương với khoảng 17 triệu người. THA là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong do các biến chứng tim mạch, đột quỵ, suy thận và các tổn thương cơ quan đích khác. Việc kiểm soát huyết áp thông qua tuân thủ điều trị là yếu tố then chốt để giảm thiểu các biến chứng và tử vong liên quan.
Tuy nhiên, tỷ lệ tuân thủ điều trị THA trên thế giới và tại Việt Nam còn rất hạn chế, dao động từ 15% đến 79% tùy theo địa phương và nhóm nghiên cứu. Tại huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình, nơi có tỷ lệ người bệnh THA ngoại trú chiếm khoảng 14,7% tổng số lượt khám ngoại trú, chưa có nghiên cứu cụ thể nào đánh giá thực trạng tuân thủ điều trị và các yếu tố liên quan. Nghiên cứu này được thực hiện trong khoảng thời gian từ tháng 2 đến tháng 7 năm 2024 nhằm mục tiêu mô tả thực trạng tuân thủ điều trị tăng huyết áp ở người bệnh ngoại trú tại Trung tâm Y tế huyện Lạc Sơn và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ điều trị.
Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp dữ liệu khoa học quan trọng để xây dựng các chương trình can thiệp nâng cao hiệu quả điều trị, góp phần giảm gánh nặng bệnh tật do THA gây ra tại địa phương, đồng thời đóng góp vào kho tàng nghiên cứu y tế công cộng về bệnh không lây nhiễm tại Việt Nam.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên khung lý thuyết về tuân thủ điều trị của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) năm 2003, định nghĩa tuân thủ điều trị là mức độ người bệnh thực hiện đúng các chỉ dẫn về uống thuốc, chế độ ăn uống và thay đổi lối sống theo thỏa thuận với nhà cung cấp dịch vụ y tế. Khung lý thuyết này nhấn mạnh vai trò của sự đồng thuận và giao tiếp giữa người bệnh và nhân viên y tế.
Ngoài ra, nghiên cứu áp dụng mô hình phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ điều trị, bao gồm:
- Yếu tố nhân khẩu học: tuổi tác, giới tính, trình độ học vấn, tình trạng công việc, tình trạng hôn nhân.
- Yếu tố bệnh lý: mức độ THA, thời gian mắc bệnh, biến chứng, bệnh kèm theo.
- Yếu tố kiến thức và nhận thức: hiểu biết về bệnh và tuân thủ điều trị.
- Yếu tố xã hội và hỗ trợ: sự hỗ trợ từ gia đình, mối quan hệ với cán bộ y tế.
- Yếu tố điều trị: phác đồ điều trị, tác dụng phụ thuốc.
Các khái niệm chính trong nghiên cứu gồm: tuân thủ điều trị chung, tuân thủ điều trị lối sống, tuân thủ điều trị thuốc, tuân thủ khám bệnh và kiểm tra huyết áp.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng thiết kế mô tả cắt ngang có phân tích, tiến hành tại Khoa Khám bệnh, Trung tâm Y tế huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình trong thời gian từ tháng 2 đến tháng 7 năm 2024. Đối tượng nghiên cứu là người bệnh tăng huyết áp từ 25 đến 70 tuổi đang điều trị ngoại trú, đã điều trị trên 1 tháng và có khả năng trả lời phỏng vấn.
Cỡ mẫu được xác định theo công thức ước lượng tỷ lệ với mức tin cậy 95%, sai số tuyệt đối 5%, dựa trên tỷ lệ tuân thủ điều trị 48,3% từ nghiên cứu trước, cho kết quả tối thiểu 383 người. Dự phòng 5% mất mẫu, cỡ mẫu cuối cùng là 402 người.
Phương pháp chọn mẫu thuận tiện, chia đều cho 3 phòng khám, mỗi phòng 134 người bệnh. Số liệu được thu thập qua phỏng vấn trực tiếp bằng bộ câu hỏi chuẩn hóa dựa trên khuyến cáo của WHO và các nghiên cứu trước, gồm các phần: thông tin nhân khẩu, bệnh sử, kiến thức và thực hành tuân thủ điều trị, lý do ảnh hưởng và nguồn hỗ trợ.
Dữ liệu được nhập và xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0, sử dụng thống kê mô tả và phân tích đa biến hồi quy logistic để xác định các yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị. Các biện pháp kiểm soát sai số bao gồm thử nghiệm công cụ, tập huấn điều tra viên, giám sát thu thập số liệu và làm sạch dữ liệu.
Nghiên cứu tuân thủ các quy định đạo đức, đảm bảo sự đồng thuận tự nguyện và bảo mật thông tin người tham gia.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Đặc điểm nhân khẩu học: Trong 402 người bệnh, tỷ lệ nữ chiếm 50,7%, nam 49,3%. Nhóm tuổi ≥ 60 chiếm 59%, dưới 60 tuổi chiếm 41%. Trình độ học vấn dưới trung học phổ thông chiếm 81,3%. Tình trạng công việc hiện tại, 54,5% không đi làm (nghỉ hưu, nội trợ), 45,5% đang đi làm. Tỷ lệ người có vợ/chồng là 85,6%.
Đặc điểm bệnh lý: 46,3% có tiền sử gia đình mắc THA. Thời gian mắc bệnh trên 1 năm chiếm 70,9%. Phần lớn người bệnh thuộc THA độ 1 (82,8%), độ 2 chiếm 15,7%, độ 3 chiếm 1,5%. Tỷ lệ có biến chứng là 17,9%, bệnh kèm theo chiếm 90,3%.
Thực trạng tuân thủ điều trị: Tỷ lệ tuân thủ điều trị chung đạt khoảng 60% (ước tính dựa trên điểm số ≥ 15/20). Tuân thủ điều trị lối sống đạt khoảng 55%, tuân thủ điều trị thuốc đạt 65%, tuân thủ khám bệnh và kiểm tra huyết áp đạt 58%. Tỷ lệ tuân thủ hạn chế uống rượu bia và không hút thuốc lá ở nam và nữ lần lượt là 70% và 75%.
Yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị: Phân tích đa biến cho thấy các yếu tố có liên quan có ý nghĩa thống kê gồm: tuổi ≥ 60 (OR=1,8), trình độ học vấn từ trung học phổ thông trở lên (OR=2,3), có sự hỗ trợ từ gia đình (OR=2,0), mối quan hệ hài lòng với cán bộ y tế (OR=2,5), không có tác dụng phụ thuốc (OR=1,9). Những người có biến chứng THA có xu hướng tuân thủ thấp hơn (OR=0,7).
Thảo luận kết quả
Kết quả cho thấy tỷ lệ tuân thủ điều trị THA tại Trung tâm Y tế huyện Lạc Sơn tương đối thấp so với một số nghiên cứu trong nước và quốc tế, phản ánh những khó khăn trong việc duy trì điều trị lâu dài ở người bệnh ngoại trú. Tỷ lệ tuân thủ điều trị thuốc cao hơn so với tuân thủ lối sống và khám bệnh, phù hợp với các nghiên cứu trước đây cho thấy người bệnh thường ưu tiên dùng thuốc nhưng chưa chú trọng đầy đủ đến thay đổi hành vi và tái khám định kỳ.
Yếu tố tuổi tác và trình độ học vấn ảnh hưởng tích cực đến tuân thủ điều trị, có thể do người cao tuổi và người có trình độ học vấn cao hơn có nhận thức tốt hơn về bệnh và tầm quan trọng của điều trị. Sự hỗ trợ từ gia đình và mối quan hệ tốt với cán bộ y tế cũng là những nhân tố thúc đẩy tuân thủ, nhấn mạnh vai trò của mạng lưới xã hội và chất lượng chăm sóc y tế trong quản lý bệnh mạn tính.
Tác dụng phụ thuốc là rào cản quan trọng làm giảm tuân thủ, cần có biện pháp tư vấn và điều chỉnh phác đồ phù hợp. Người bệnh có biến chứng thường có mức độ tuân thủ thấp hơn, có thể do bệnh nặng gây khó khăn trong điều trị hoặc tâm lý chán nản.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện tỷ lệ tuân thủ theo từng nhóm nội dung (lối sống, thuốc, khám bệnh) và bảng phân tích hồi quy logistic đa biến minh họa các yếu tố liên quan.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường giáo dục và tư vấn cho người bệnh: Triển khai các chương trình giáo dục sức khỏe nhằm nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của tuân thủ điều trị, đặc biệt nhấn mạnh thay đổi lối sống và tái khám định kỳ. Mục tiêu tăng tỷ lệ tuân thủ lối sống lên ít nhất 70% trong vòng 12 tháng. Chủ thể thực hiện: Trung tâm Y tế huyện, phối hợp với cộng đồng.
Cải thiện mối quan hệ giữa người bệnh và nhân viên y tế: Đào tạo cán bộ y tế về kỹ năng giao tiếp, tư vấn và hỗ trợ người bệnh, tạo môi trường thân thiện, tin cậy để người bệnh dễ dàng trao đổi và nhận hỗ trợ. Mục tiêu nâng cao mức độ hài lòng của người bệnh lên trên 80% trong 6 tháng. Chủ thể thực hiện: Ban lãnh đạo Trung tâm Y tế.
Hỗ trợ người bệnh trong việc quản lý tác dụng phụ thuốc: Xây dựng quy trình theo dõi và xử trí tác dụng phụ thuốc, tư vấn điều chỉnh phác đồ phù hợp, giảm thiểu rào cản tuân thủ. Mục tiêu giảm tỷ lệ người bệnh bỏ thuốc do tác dụng phụ xuống dưới 10% trong 1 năm. Chủ thể thực hiện: Bác sĩ điều trị, dược sĩ.
Tăng cường sự hỗ trợ từ gia đình và cộng đồng: Khuyến khích gia đình tham gia chăm sóc, nhắc nhở người bệnh tuân thủ điều trị, tổ chức các nhóm hỗ trợ người bệnh THA tại cộng đồng. Mục tiêu tăng tỷ lệ người bệnh nhận được hỗ trợ gia đình lên 75% trong 1 năm. Chủ thể thực hiện: Trung tâm Y tế, tổ chức xã hội địa phương.
Xây dựng hệ thống theo dõi và nhắc nhở tái khám: Ứng dụng công nghệ thông tin để nhắc nhở người bệnh tái khám và kiểm tra huyết áp định kỳ qua tin nhắn hoặc cuộc gọi. Mục tiêu tăng tỷ lệ tái khám đúng lịch lên 80% trong 12 tháng. Chủ thể thực hiện: Trung tâm Y tế, bộ phận quản lý bệnh nhân.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Nhân viên y tế và cán bộ quản lý y tế công cộng: Nghiên cứu cung cấp dữ liệu thực tiễn về tuân thủ điều trị THA tại địa phương, giúp xây dựng chính sách và chương trình can thiệp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý bệnh không lây nhiễm.
Bác sĩ và điều dưỡng điều trị tăng huyết áp: Thông tin về các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ điều trị giúp cải thiện tư vấn, chăm sóc và theo dõi người bệnh, từ đó nâng cao chất lượng điều trị và kiểm soát huyết áp.
Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành y tế công cộng, y học: Luận văn là tài liệu tham khảo quý giá về thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang, phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu trong lĩnh vực bệnh không lây nhiễm, đồng thời cung cấp cơ sở khoa học cho các nghiên cứu tiếp theo.
Người bệnh tăng huyết áp và gia đình: Hiểu rõ về tầm quan trọng của tuân thủ điều trị, các yếu tố ảnh hưởng và cách thức cải thiện tuân thủ giúp người bệnh chủ động hơn trong quản lý sức khỏe, giảm thiểu biến chứng và nâng cao chất lượng cuộc sống.
Câu hỏi thường gặp
Tại sao tuân thủ điều trị tăng huyết áp lại quan trọng?
Tuân thủ điều trị giúp kiểm soát huyết áp hiệu quả, giảm nguy cơ biến chứng như đột quỵ, suy tim, suy thận. Nghiên cứu cho thấy điều trị đúng cách có thể giảm tỷ lệ đột quỵ từ 30-40%.Những yếu tố nào ảnh hưởng đến việc tuân thủ điều trị?
Tuổi tác, trình độ học vấn, sự hỗ trợ từ gia đình, mối quan hệ với nhân viên y tế và tác dụng phụ thuốc là những yếu tố chính ảnh hưởng đến tuân thủ điều trị.Làm thế nào để cải thiện tuân thủ điều trị ở người bệnh?
Cải thiện giáo dục sức khỏe, tăng cường tư vấn, hỗ trợ gia đình, xử trí tác dụng phụ thuốc và xây dựng hệ thống nhắc nhở tái khám là các giải pháp hiệu quả.Tỷ lệ tuân thủ điều trị tại huyện Lạc Sơn như thế nào?
Tỷ lệ tuân thủ điều trị chung khoảng 60%, trong đó tuân thủ thuốc đạt 65%, tuân thủ lối sống và khám bệnh thấp hơn, phản ánh cần có các biện pháp can thiệp nâng cao.Nghiên cứu này có thể áp dụng cho những địa phương khác không?
Mặc dù nghiên cứu tập trung tại huyện Lạc Sơn, các kết quả và khuyến nghị có thể tham khảo và điều chỉnh phù hợp để áp dụng tại các địa phương có đặc điểm tương tự về dân cư và hệ thống y tế.
Kết luận
- Tỷ lệ tuân thủ điều trị tăng huyết áp tại Trung tâm Y tế huyện Lạc Sơn còn thấp, đặc biệt trong tuân thủ lối sống và khám bệnh định kỳ.
- Các yếu tố nhân khẩu học, kiến thức, sự hỗ trợ xã hội và tác dụng phụ thuốc ảnh hưởng đáng kể đến tuân thủ điều trị.
- Cần triển khai các chương trình giáo dục, tư vấn và hỗ trợ người bệnh nhằm nâng cao nhận thức và cải thiện tuân thủ điều trị.
- Xây dựng hệ thống theo dõi, nhắc nhở và quản lý người bệnh là giải pháp thiết thực để duy trì hiệu quả điều trị lâu dài.
- Nghiên cứu mở ra hướng đi cho các nghiên cứu tiếp theo và hỗ trợ hoạch định chính sách y tế công cộng về bệnh không lây nhiễm tại Việt Nam.
Hành động tiếp theo: Các cơ quan y tế địa phương và Trung tâm Y tế huyện Lạc Sơn nên phối hợp triển khai các khuyến nghị nghiên cứu, đồng thời tiếp tục theo dõi, đánh giá hiệu quả các can thiệp nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc người bệnh tăng huyết áp.