Nghiên Cứu Tình Hình Đầu Tư Tại Đại Học Kinh Tế Lê Quý Đôn Hà Nội

Chuyên ngành

Quản trị kinh doanh

Người đăng

Ẩn danh

Thể loại

luận văn

2012

231
0
0

Phí lưu trữ

40.000 VNĐ

Tóm tắt

I. Tổng Quan Nghiên Cứu Về Tình Hình Đầu Tư UEQD Hiện Nay

Ngân hàng đóng vai trò trung gian tài chính quan trọng trong xã hội, ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế quốc gia. Hoạt động hiệu quả của hệ thống ngân hàng gắn liền với sự thịnh vượng của nền kinh tế. Trong những năm gần đây, ngành Ngân hàng Việt Nam đã có những thay đổi tích cực, phù hợp với tình hình thực tiễn, đưa vốn vào lưu thông, tạo ra của cải vật chất cho xã hội và thúc đẩy kinh tế phát triển. Trong đó, hoạt động tín dụng là cầu nối trung gian từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn, vẫn là hoạt động truyền thống và chủ yếu của ngân hàng thương mại, mang lại lợi nhuận chính cho các ngân hàng. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng tín dụng là vấn đề cốt yếu nhất trong hoạt động quản trị, kinh doanh của các ngân hàng thương mại, nhất là trong giai đoạn hiện nay. Việc nâng cao chất lượng tín dụng luôn là vấn đề mà các ngân hàng thương mại, các cơ quan quản lý nhà nước đặc biệt quan tâm.

1.1. Khái Niệm Đầu Tư Tài Chính Tại Đại Học UEQD

Tín dụng xuất phát từ chữ Latinh: creditum - tức là tin tưởng, tín nhiệm. Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. Tín dụng có 3 đặc điểm cơ bản và nếu thiếu 1 trong 3 thì sẽ không còn là phạm trù tín dụng nữa: Có sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ một bên sang bên khác. Sự chuyển giao mang tính chất tạm thời tức là có thời gian. Khi hoàn lại lượng giá trị đã chuyển giao cho người sở hữu phải kèm theo một lượng giá trị dôi thêm gọi là cổ tức.

1.2. Vai Trò Của Hoạt Động Đầu Tư Tại Đại Học Kinh Tế LQD

Tín dụng ngân hàng tạo ra lợi nhuận cho NHTM. Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của NHTM, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của một ngân hàng trong nền kinh tế thị trường. Hoạt động tín dụng mang lại nguồn lợi nhuận lớn nhất cho NHTM. Ngay từ buổi ban đầu, hoạt động của NHTM đã tập trung chủ yếu vào nghiệp vụ nhận tiền gửi và cho vay để đáp ứng nhu cầu vốn thiếu hụt của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế trong quá trình sản xuất kinh doanh hoặc nhu cầu tiêu dùng cá nhân. Trong quá trình phát triển, mặc dù môi trường kinh doanh có nhiều thay đổi, nhiều phương pháp, sản phẩm mới, công cụ kinh doanh mới xuất hiện song hoạt động tín dụng vẫn luôn là hoạt động cơ bản, chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ hoạt động của NHTM. Hoạt động cho vay thường chiếm trên 70% tổng tài sản có của NHTM. Lợi nhuận thu được từ hoạt động tín dụng thường chiếm tỷ lệ cao, ở các nước đang phát triển chiếm khoảng 60% tổng lợi nhuận của ngân hàng.

II. Thách Thức Quản Lý Rủi Ro Đầu Tư Tại UEQD Hà Nội

Tín dụng ngân hàng tạo ra mối quan hệ gắn bó giữa ngân hàng thương mại và các chủ thể kinh tế. Bất cứ một chủ thể kinh tế nào có nhu cầu về vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh, bên cạnh việc đi tìm các nguồn tài trợ khác nhau thì họ luôn luôn quan tâm đến việc tìm nguồn tài trợ từ các NHTM. Hoạt động tín dụng của NHTM với các chủ thể kinh tế đã tạo ra mối quan hệ chặt chẽ giữa ngân hàng và chủ thể kinh tế đó. Mối quan hệ đó được thể hiện qua việc các chủ thể kinh tế đến giao dịch với ngân hàng đồng thời ngân hàng luôn sát cánh với họ trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua việc kiểm tra sử dụng vốn vay, tài sản thế chấp, thu nợ, các báo cáo, các hoạt động tư vấn. nhằm đảm bảo phần vốn vay mà các chủ thể kinh tế đang sử dụng sẽ được hoàn trả ngân hàng đầy đủ đúng theo thời hạn đã cam kết.

2.1. Phân Tích Rủi Ro Đầu Tư Tài Chính Tại UEQD

Trong thực tiễn hoạt động cho vay, nhiều khách hàng vay vốn tại NHTM thông qua sự giới thiệu, tư vấn của ngân hàng đã tìm được các đối tác kinh doanh tốt. Một số trường hợp tại các ngân hàng phục vụ tốt, khách hàng sau khi có quan hệ vay vốn với ngân hàng đã lôi kéo bạn hàng mở tài khoản, vay vốn tại ngân hàng, tạo điều kiện cho ngân hàng mở rộng hoạt động kinh doanh của mình. Tín dụng ngân hàng tạo uy tín, danh tiếng cho ngân hàng thương mại. Hoạt động tín dụng là nghiệp vụ cơ bản, thường xuyên của NHTM, tuy nhiên trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay không phải NHTM nào cũng mở rộng có hiệu quả trong hoạt động tín dụng của mình. Thực tế đã chứng minh những NHTM có vốn lớn, có uy tín, danh tiếng trên thương trường thì thường thành công trong việc tài trợ các khách hàng, dự án lớn có hiệu quả.

2.2. Đánh Giá Hiệu Quả Đầu Tư Tại Đại Học Kinh Tế LQD

Ngược lại, doanh số, dư nợ cho vay, chất lượng tín dụng của một ngân hàng càng cao chứng tỏ ngân hàng đó đã tạo được uy tín đối với các chủ thể kinh tế, điều này có ý nghĩa to lớn trong việc phát triển hoạt động kinh doanh của NHTM. Nợ cho vay làm tăng khả năng cạnh tranh và mở rộng quy mô hoạt động của ngân hàng thương mại. Khi dư nợ cho vay ngày càng tăng lên, đòi hỏi các NHTM phải không ngừng tìm kiếm các nguồn huy động để cân đối, từ đó thúc đẩy hoạt động huy động vốn của ngân hàng phát triển mạnh mẽ. Đến một lúc nào đó, các nhà quản trị ngân hàng phải tính đến việc tăng vốn chủ sở hữu của ngân hàng mình nhằm đáp ứng yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh. Một ngân hàng có vốn chủ sở hữu lớn sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh của mình trên thương trường đồng thời quy mô hoạt động ngày càng được mở rộng.

III. Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Đầu Tư Tại UEQD

Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình tích tụ tập trung vốn nhàn rỗi trong xã hội và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Với chức năng là trung gian tài chính đứng giữa người gửi tiền và người đi vay, ngân hàng đã biến mọi nguồn tiền tệ phân tán trong xã hội thành nguồn vốn tập trung, qua đó điều hòa quan hệ cung - cầu về tiền tệ trong xã hội, thỏa mãn tốt nhu cầu của khách hàng. Là một đơn vị kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ với mục đích lợi nhuận, các ngân hàng thương mại luôn tìm cách để tối đa hóa lợi nhuận của mình. Lợi tức thu được của ngân hàng được hình thành từ hai hoạt động chủ yếu là: hoạt động tín dụng và các hoạt động dịch vụ của ngân hàng, trong đó thu từ hoạt động tín dụng là chủ yếu.

3.1. Chính Sách Đầu Tư Phát Triển Tại Đại Học UEQD

Tín dụng ở đây được hiểu là hoạt động cho vay của ngân hàng. Để có đầu vào cho hoạt động tín dụng của ngân hàng, các ngân hàng phải huy động vốn từ các tổ chức kinh tế, cá nhân và các tầng lớp dân cư trong xã hội. Chính nhờ có TDNH mà các chủ thể “thừa” vốn có cơ hội không những bảo tồn vốn mà còn tạo thu nhập (thu lãi), còn đối với các chủ thể “thiếu” vốn, TDNH giúp họ bổ sung vốn để có đủ vốn cho sản xuất kinh doanh hoặc đáp ứng nhu cầu đời sống. Nguồn vốn nhàn rỗi mà ngân hàng huy động bao gồm: Vốn tạm thời nhàn rỗi của tổ chức kinh tế. Vốn tạm thời nhàn rỗi trong các tầng lớp dân cư.

3.2. Quản Lý Nguồn Vốn Đầu Tư Tại Đại Học Kinh Tế LQD

Thông qua công tác tín dụng, ngân hàng đã đáp ứng được hầu hết các nhu cầu về vốn của các thành phần kinh tế trong xã hội, giúp cho quá trình sản xuất được liên tục, đẩy mạnh quá trình tái sản xuất. Đồng thời tập trung và phân phối vốn tín dụng đã góp phần điều hòa vốn trong nền kinh tế quốc dân từ nơi thừa sang nơi thiếu. Ngoài ra khi sử dụng vốn vay của ngân hàng, khách hàng bị ràng buộc bởi trách nhiệm hoàn trả vốn gốc cộng lãi trong thời gian nhất định được ghi trong hợp đồng tín dụng. Do đó, buộc các khách hàng phải hết sức nỗ lực, tận dụng tối đa khả năng của mình để sử dụng một cách có hiệu quả nhất nguồn vốn tín dụng bằng các cách luân chuyển vật tư hàng hóa, thúc đẩy quá trình ứng dụng khoa học kỹ thuật để đẩy nhanh quá trình tái sản xuất xã hội đem lại lợi nhuận cho khách hàng và đảm bảo nghĩa vụ với ngân hàng.

IV. Ứng Dụng Thực Tiễn Nghiên Cứu Đầu Tư Tại UEQD Hà Nội

Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy nhanh quá trình tải sản xuất mở rộng, đẩy mạnh đầu tư phát triển. Thực tế cho thấy bất kỳ một khách hàng nào muốn hoạt động và sản xuất kinh doanh cũng phải cần có một lượng vốn nhất định, trong trường hợp muốn mở rộng sản xuất kinh doanh thì cần phải có một lượng vốn lớn hơn, hiện nay, trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, đòi hỏi khách hàng luôn luôn phải đổi mới và mở rộng sản xuất. TDNH là nguồn vốn cơ bản hình thành nên vốn cố định và vốn lưu động của khách hàng. Việc mở rộng thông thương với nhiều nước trên thế giới, do vậy nhu cầu về vốn ngày càng cao, các thành phần kinh tế đang rất cần vốn để đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh phù hợp với sự phát triển của xã hội, đòi hỏi ngân hàng phải nỗ lực hơn nữa để đáp ứng nhu cầu về vốn ngày càng lớn của các doanh nghiệp...

4.1. Đầu Tư Cơ Sở Vật Chất Tại Đại Học Kinh Tế LQD

Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy nhanh quá trình tải sản xuất mở rộng, đẩy mạnh đầu tư phát triển. Thực tế cho thấy bất kỳ một khách hàng nào muốn hoạt động và sản xuất kinh doanh cũng phải cần có một lượng vốn nhất định, trong trường hợp muốn mở rộng sản xuất kinh doanh thì cần phải có một lượng vốn lớn hơn, hiện nay, trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, đòi hỏi khách hàng luôn luôn phải đổi mới và mở rộng sản xuất. TDNH là nguồn vốn cơ bản hình thành nên vốn cố định và vốn lưu động của khách hàng.

4.2. Đầu Tư Nguồn Nhân Lực Tại Đại Học Kinh Tế LQD

Việc mở rộng thông thương với nhiều nước trên thế giới, do vậy nhu cầu về vốn ngày càng cao, các thành phần kinh tế đang rất cần vốn để đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh phù hợp với sự phát triển của xã hội, đòi hỏi ngân hàng phải nỗ lực hơn nữa để đáp ứng nhu cầu về vốn ngày càng lớn của các doanh nghiệp...

05/06/2025

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

Luận văn giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh cầu giấy
Bạn đang xem trước tài liệu : Luận văn giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh cầu giấy

Để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút

Tải xuống

Tài liệu "Nghiên Cứu Về Tình Hình Đầu Tư Tại Đại Học Kinh Tế Lê Quý Đôn Hà Nội" cung cấp cái nhìn sâu sắc về tình hình đầu tư tại một trong những cơ sở giáo dục hàng đầu tại Hà Nội. Nghiên cứu này không chỉ phân tích các nguồn đầu tư hiện có mà còn đánh giá tác động của chúng đến chất lượng giáo dục và phát triển bền vững của trường. Độc giả sẽ tìm thấy những thông tin hữu ích về cách thức đầu tư có thể cải thiện cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập, từ đó tạo ra môi trường học tập tốt hơn cho sinh viên.

Để mở rộng kiến thức về các vấn đề liên quan đến đầu tư và phát triển trong giáo dục, bạn có thể tham khảo thêm tài liệu Luận văn tác động của các khu công nghiệp đến phát triển bền vững nông thôn ở tỉnh Vĩnh Phúc, nơi phân tích mối liên hệ giữa đầu tư và phát triển bền vững. Bên cạnh đó, tài liệu Luận văn các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác thanh tra chuyên môn ở đại học Thái Nguyên cũng sẽ cung cấp cái nhìn về quản lý giáo dục hiệu quả, một yếu tố quan trọng trong việc tối ưu hóa đầu tư. Cuối cùng, bạn có thể tìm hiểu thêm về Phân tích tình hình tài chính và khả năng thanh toán tại công ty cổ phần tư vấn xây dựng và thương mại Hà Nội Thăng Long, tài liệu này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về tình hình tài chính trong lĩnh vực đầu tư. Những tài liệu này sẽ giúp bạn có cái nhìn toàn diện hơn về các khía cạnh khác nhau của đầu tư và phát triển trong giáo dục.