Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Thực Tập Sinh Kỹ Năng Việt Nam Với Dịch Vụ Tuyển Chọn - Đào Tạo Tại Nhật Bản

Chuyên ngành

Quản Trị Kinh Doanh

Người đăng

Ẩn danh

2021

125
0
0

Phí lưu trữ

30.000 VNĐ

Tóm tắt

I. Tổng Quan Nghiên Cứu Về Sự Hài Lòng TTS Kỹ Năng

Xuất khẩu lao động (XKLĐ) là hoạt động kinh tế quan trọng, góp phần phát triển nguồn nhân lực, giải quyết việc làm và tăng thu nhập. Việt Nam nằm trong top các nước có tỷ lệ người XKLĐ cao, đặc biệt tại các thị trường như Nhật Bản, Hàn Quốc và Đài Loan. XKLĐ còn là công cụ để chuyển giao công nghệ, nâng cao tay nghề cho người lao động. Chế độ thực tập sinh kỹ năng (TTS) là hình thức phát triển cao hơn so với XKLĐ, nhằm chuyển giao kỹ năng, kỹ thuật từ Nhật Bản cho các nước đang phát triển. Theo "Jitco,2016", chế độ này còn giúp doanh nghiệp tiếp nhận tăng cường quan hệ quốc tế và quốc tế hóa hoạt động sản xuất kinh doanh. Việt Nam có khoảng 500.000 lao động và chuyên gia làm việc tại hơn 50 quốc gia và vùng lãnh thổ, khẳng định vai trò quan trọng của XKLĐ trong phát triển kinh tế xã hội.

1.1. Vai Trò Của Thực Tập Sinh Kỹ Năng Việt Nam

Chế độ thực tập kỹ năng cho người nước ngoài là hình thức phát triển cao hơn so với XKLĐ, vốn có tiền thân là một chương trình huấn luyện ra đời từ nửa sau thập niên 1960 tại Nhật Bản nhằm phục vụ cho mục đích đào tạo nhân viên bản xứ của các công ty con ở nước ngoài. Chương trình này đã được đánh giá cao và được luật hóa vào năm 1993 nhằm thúc đẩy hợp tác quốc tế thông qua việc chuyển giao những kỹ năng, kỹ thuật hay kiến thức (gọi tắt là các kỹ năng) đã tích lũy của Nhật Bản cho các khu vực đang phát triển để góp phần "phát triển nguồn nhân lực" cho các khu vực đó.

1.2. Thị Trường Lao Động Nhật Bản Cơ Hội và Thách Thức

Năm 2020, do ảnh hưởng của dịch Covid-19, số lượng lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài giảm. Tuy nhiên, ngành XKLĐ đã vượt chỉ tiêu giai đoạn 2016-2020. Theo "OTIT- Hiệp hội thực tập kỹ năng quốc tế (2019)", Nhật Bản có nhu cầu lớn về lao động trong các lĩnh vực như điều dưỡng, vệ sinh tòa nhà, thực phẩm, xây dựng và nông nghiệp. "Dolab- Cục Lao động ngoài nước (năm 2020)" đặt mục tiêu đưa 90.000 lao động đi làm việc ở nước ngoài từ năm 2021 đến 2022, trong đó thị trường Nhật Bản chiếm 50%.

II. Thách Thức Vấn Đề Về Sự Hài Lòng Của TTS Tại Nhật

Tình hình thất nghiệp của lao động Việt Nam năm 2021 và các vấn đề của lao động Việt Nam tại Nhật Bản. Số người trong độ tuổi lao động thất nghiệp quý I / 2021 là 1,09 triệu người; quý II / 2021 là 1,17 triệu người và quý III / 2021 là 1,7 triệu người, bao gồm cả lao động phổ thông, sơ cấp, trung cấp, đại học, cao đẳng,. Thanh niên chiếm khoảng 33,3% (Bộ LĐTBXH, 2021). Bên cạnh những khó khăn khách quan, cũng có những yếu tố chủ quan tác động tiêu cực đến công tác đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài như một số người lao động Việt Nam thiếu ý thức chấp hành pháp luật, kỷ luật lao động, tự ý bỏ việc hoặc hết hạn hợp đồng, không về nước mà tiếp tục làm việc, cư trú bất hợp pháp, một số công ty chưa làm tốt công tác tuyển chọn, đào tạo người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài… (VAMAS, 2021).

2.1. Thực Trạng Thực Tập Sinh Kỹ Năng Việt Nam

Để thực hiện mục tiêu cấp thiết của ngành và của thị trường, đồng thời khắc phục những tồn tại chủ quan ở trên, thì việc thu hút và đào tạo định hướng lao động rất quan trọng đối với 2 nước Việt Nam – Nhật Bản nói chung và với các doanh nghiệp phái cử lao động tại Việt Nam nói riêng. Đối với các doanh nghiệp phái cử lao động, có 2 đối tượng khách hàng chính, đó là: người lao động Việt Nam và đối tác phía Nhật (các công ty tiếp nhận lao động).

2.2. Tầm Quan Trọng Của Đánh Giá Dịch Vụ Tuyển Chọn TTS

Trong khuôn khổ bài viết này, người viết nghiên cứu sự hài lòng của đối tượng khách hàng là người lao động Việt Nam. Và để thu hút được đối tượng khách hàng là người lao động, thì cần nâng cao mức độ hài lòng của họ khi tham gia chương trình từ quá trình đăng ký trước trúng tuyển, đến quá trình phỏng vấn đào tạo trước nhập cảnh và quá trình làm việc sinh sống tại Nhật. Đây cũng mục tiêu quan trọng của ngành.

III. Phương Pháp Nghiên Cứu Sự Hài Lòng Của TTS Kỹ Năng

Hiện nay trong nước có rất nhiều công trình nghiên cứu về mức độ hài lòng của khách hàng với các loại hình dịch vụ. Ví dụ như: Đối với dịch vụ ngân hàng, có nghiên cứu: Võ Hoài Linh (2019), Trần Thị Hiền Dung (2014) nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ của các ngân hàng thương mại. Đối với dịch vụ y tế, có các nghiên cứu: Nguyễn Bá Anh (2012), Trần Thị Hà Giang (2011) nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh tại các bệnh viện. Đối với dịch vụ Giáo dục, có các nghiên cứu: Nguyễn Bảo Khanh (2017), Phạm Thế Châu (2018) nghiên cứu sự hài lòng của sinh viên, học sinh khi sử dụng dịch vụ giáo dục, đào tạo tại các trường đại học. Đối với lĩnh vực nhân sự, có các nghiên cứu: Nguyễn Thị Thùy Trang (2019), Đặng Hồng Vương (2016), Lê Thái Phong (2015) nghiên cứu sự hài lòng của nhân viên khi làm việc tại công ty.

3.1. Tổng Quan Các Nghiên Cứu Về Mức Độ Hài Lòng TTS

Đối với công trình nghiên cứu ngoài nước, hiện tại người viết cũng tìm hiểu các bài viết học thuật của các tác giả Nhật Bản nghiên cứu về thực tập sinh nước ngoài nói chung và về Việt Nam nói riêng, cũng như các điều tra thống kê của các tổ chức liên quan. Ví dụ như: Nghiên cứu của Nakahara Sakoto (2020) về năng lực tiếng Nhật của thực tập sinh Việt Nam; Miyatani Atsumi (2019) về nhận thức đối với nghề nghiệp của thực tập sinh Việt Nam; Ochiai Misako (2010) về ý thức thực tế sinh hoạt của thực tập sinh nước ngoài tại Nhật Bản; Hiệp hội Thực tập kỹ năng quốc tế-Otit (2019) với các thống kê khảo sát về thực tập sinh Việt Nam và các nước khác; The Japan Institute for Labour Policy and Training (2016) với Điều tra liên quan việc tiếp nhận thực tập sinh kỹ năng làm việc tại Nhật và các bài viết học thuật khác.

3.2. Tính Mới Trong Nghiên Cứu Sự Hài Lòng Của TTS Kỹ Năng

Liên quan đến lĩnh vực dịch vụ, giáo dục có nhiều nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước khác nhau. Tuy nhiên, ở các bài nghiên cứu trong nước, đối với lao động phổ thông làm việc tại nước ngoài, hiện chưa tìm thấy bài nghiên cứu về mức độ hài lòng của đối tượng này. Đối với các bài nghiên cứu quốc tế, cũng chưa tìm thấy một nghiên cứu cụ thể nào về sự hài lòng của thực tập sinh quốc tế nói chung và thực tập sinh Việt Nam nói riêng đối với việc thực tập tại Nhật Bản. Do đó, có thể thấy được tính mới trong luận văn này.

IV. Mục Tiêu Phạm Vi Nghiên Cứu Sự Hài Lòng Của TTS

Mục tiêu chung: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của thực tập sinh kỹ năng Việt Nam với dịch vụ Tuyển chọn – Đào tạo nguồn lao động làm việc tại Nhật Bản. Mục tiêu cụ thể: Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người lao động Việt nam khi sử dụng dịch vụ Tuyển chọn – Đào tạo tại Việt Nam để tham gian chương trình TTS kỹ năng. Đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự hài lòng của Thực tập sinh đối với dịch vụ Tuyển chọn – Đào tạo tại Việt Nam. Dựa trên kết quả thu được, đề xuất các nhóm giải pháp nhằm nâng cao sự hài lòng của Thực tập sinh kỹ năng khi sử dụng dịch vụ Tuyển chọn–Đào tạo tại Việt Nam

4.1. Câu Hỏi Nghiên Cứu Về Sự Hài Lòng Của TTS Kỹ Năng

  • Câu hỏi thứ nhất: Các nhân tố nào tác động đến sự hài lòng của TTS kỹ năng về chất lượng dịch vụ Tuyển chọn – Đào tạo tại Việt Nam ? - Câu hỏi thứ hai: Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự hài lòng của TTS kỹ năng về chất lượng dịch vụ Tuyển chọn – Đào tạo tại Việt Nam như thế nào ?

4.2. Đối Tượng Phạm Vi Nghiên Cứu Sự Hài Lòng Của TTS

Đối tượng nghiên cứu: Sự hài lòng của thực tập sinh kỹ năng khi sử dụng dịch vụ Tuyển chọn-Đào tạo tại Việt Nam. Luận văn tập trung vào đối tượng là những người lao động (người sử dụng dịch vụ Tuyển chọn-Đào tạo) trước khi đi và đã đi tu nghiệp tại Nhật Bản. Phạm vi về không gian: Luận văn phân tích và đánh giá các yếu tố tác động đến sự hài lòng của lao động Việt Nam khi tham gia chương trình thực tập sinh kỹ năng tại Nhật Bản đối với chất lượng dịch vụ Tuyển chọn – Đào tạo tại các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ này tại Việt Nam. Phạm vi về thời gian: Dữ liệu sơ cấp được tiến hành thu thập trong năm 2021 (đối với thực tập sinh đã và đang chuẩn bị sang Nhật từ năm 2016 hoặc đã về nước từ năm 2018)

V. Phân Tích Kết Quả Nghiên Cứu Sự Hài Lòng Của TTS Kỹ Năng

Về ngành xuất khẩu lao động .hình Lao động người nước.2 Tình hình phải cử lao động tại Việt Nam .3 Thực trạng Công tác XKLĐ năm 2020 .2 Mô tả mẫu của nghiên cứu .4 Phí tham gia chương trình.5 Nguồn tiền để tham gia chương trình .6 Vùng miền công ty phái cử .3 Kiểm định độ tin cậy của thang đo .1 Tổ chức phỏng vấn (PV) .2 Cơ sở vật chất (CS) .3 Tổ chức đào tạo (DT).4 Công tác hành chánh-giải quyết vấn đề (HC).5 Đội ngũ nhân viên/ giáo viên (NV) .6 Chi phí tham gia chương trình (CP) .7 Sự hài lòng (HL) .4 Phân tích tương quan và hồi quy bội.1 Xác định biến độc lập và biến phụ thuộc .2 Phân tích mối tương quan giữa các nhân tố.3 Phân tích hồi quy tuyến tính bội .

5.1. Thống Kê Mẫu Nghiên Cứu Sự Hài Lòng Của TTS Kỹ Năng

Thống kê mẫu theo Độ tuổi .8 : Thống kê mẫu theo Giới tính .9 : Thống kê mẫu theo Nơi sinh sống .10 : Thống kê mẫu theo Phí tham gia chương trình .11: Thống kê mẫu theo Nguồn tiền để tham gia chương trình .12: Thống kê mẫu theo vùng miền công ty phái cử .

5.2. Kiểm Định Độ Tin Cậy Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Sự Hài Lòng TTS

Kết quả phân tích độ tin cậy của nhân tố Tổ chức phỏng vấn (PV) .14: Kết quả phân tích độ tin cậy của nhân tố Cơ sở vật chất (CS) .15: Kết quả phân tích độ tin cậy của nhân tố Tổ chức đào tạo (DT) .16: Kết quả phân tích độ tin cậy của nhân tố Công tác hành chánh-giải quyết vấn đề (HC) .17: Kết quả phân tích độ tin cậy của nhân tố Đội ngũ nhân viên/ giáo viên (NV) .18: Kết quả phân tích độ tin cậy của nhân tố Chi phí tham gia chương trình (CP) .19: Kết quả phân tích độ tin cậy của nhân tố Sự hài lòng (HL) .20: Kết quả phân tích độ tin cậy của nhân tố Độc lập và Phụ thuộc .

VI. Đề Xuất Giải Pháp Nâng Cao Sự Hài Lòng Của TTS

Kết luận các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của Thực tập sinh kỹ năng Việt Nam .2 Đề xuất nâng cao mức độ hài lòng của Thực tập sinh kỹ năng Việt NAM khi tham gia chương trình thực tập tại Nhật Bản đối với dịch vụ Tuyển chọn – đào tạo .1 Thống kê mô tả và đề xuất về nhóm nhân tố “Cơ sở vật chất” .2 Thống kê mô tả và đề nhóm nhân tố “Tố chức phỏng vấn” .3 Thống kê mô tả và đề xuất về nhóm nhân tố “Tổ chức đào tạo” .4 Thống kê mô tả và đề xuất về nhóm nhân tố “Công tác hành chánh – giải quyết vấn đề” .5 Thống kê mô tả và đề xuất về nhóm nhân tố “Đội ngũ nhân viên / giáo viên” .6 Thống kê mô tả và đề xuất về nhóm nhân tố “Chi phí tham gia chương trình” .3 Các hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo .

6.1. Thống Kê Mô Tả Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Sự Hài Lòng TTS

Thống kê mô tả nhân tố Cơ sở vật chất (CS) .2: Thống kê mô tả nhân tố Tố chức phỏng vấn (PV) .3: Thống kê mô tả nhân tố Tổ chức đào tạo (DT) .4: Thống kê mô tả nhân tố Công tác hành chánh – giải quyết vấn đề (HC) .5: Thống kê mô tả nhân tố Đội ngũ nhân viên / giáo viên (NV) .6: Thống kê mô tả nhân tố Chi phí tham gia chương trình (CP) .7: Thống kê mô tả nhân tố Sự hài lòng (HL) .

6.2. Hướng Nghiên Cứu Tiếp Theo Về Sự Hài Lòng Của TTS

Các hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo .

05/06/2025

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

Luận văn các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của thực tập sinh kỹ năng việt nam với dịch vụ tuyển chọn đào tạo nguồn nhân lực
Bạn đang xem trước tài liệu : Luận văn các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của thực tập sinh kỹ năng việt nam với dịch vụ tuyển chọn đào tạo nguồn nhân lực

Để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút

Tải xuống

Tài liệu "Nghiên Cứu Sự Hài Lòng Của Thực Tập Sinh Kỹ Năng Việt Nam Với Dịch Vụ Tuyển Chọn Tại Nhật Bản" cung cấp cái nhìn sâu sắc về mức độ hài lòng của thực tập sinh Việt Nam đối với dịch vụ tuyển chọn tại Nhật Bản. Nghiên cứu này không chỉ phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng mà còn chỉ ra những lợi ích mà thực tập sinh nhận được từ chương trình này, từ đó giúp cải thiện chất lượng dịch vụ tuyển chọn.

Để mở rộng thêm kiến thức về sự hài lòng của người dân trong các lĩnh vực khác, bạn có thể tham khảo tài liệu Luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dân khi thực hiện đăng ký biến động đất đai tại bộ phận một cửa thị xã phú mỹ tỉnh bà rịa vũng tàu, nơi phân tích sự hài lòng của người dân trong lĩnh vực đất đai. Bên cạnh đó, tài liệu Luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dân về chất lượng dịch vụ hành chính công trong lĩnh vực đất đai tại bộ phận một cửa huyện vĩnh hưng tỉnh long an cũng sẽ cung cấp thêm thông tin hữu ích về chất lượng dịch vụ hành chính công. Cuối cùng, bạn có thể tìm hiểu thêm qua tài liệu Luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dân khi thực hiện hồ sơ đăng ký tách thửa tại thành phố dĩ an tỉnh bình dương, giúp bạn có cái nhìn tổng quát hơn về sự hài lòng trong các dịch vụ công. Những tài liệu này sẽ là cơ hội tuyệt vời để bạn mở rộng kiến thức và hiểu biết về các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng trong nhiều lĩnh vực khác nhau.