Tổng quan nghiên cứu
Tỉnh Nam Định sở hữu hệ thống đê điều và thủy lợi phức tạp với tổng chiều dài đê lên đến 663 km, trong đó có 91 km đê biển và 274 km đê sông. Hệ thống đê biển này bảo vệ khoảng 30 bãi ngoài có dân cư sinh sống với tổng dân số lên đến hàng trăm nghìn người. Tuy nhiên, vùng ven biển Nam Định đang đối mặt với tình trạng bãi biển bị xói lở nghiêm trọng, đặc biệt tại các huyện Giao Thủy và Hải Hậu, với tốc độ xói lở lên đến 40 m/năm tại một số khu vực. Các cơn bão mạnh như bão số 2, số 6 và số 7 trong những năm gần đây đã vượt quá thiết kế của đê, gây vỡ và sạt lở nhiều đoạn đê biển, làm thiệt hại nghiêm trọng về kinh tế và môi trường.
Mục tiêu nghiên cứu là xác định quy mô và cấu trúc hợp lý của hệ thống đê biển tỉnh Nam Định, có xét đến tác động của biến đổi khí hậu (BĐKH) và nước biển dâng (NBD), nhằm đề xuất các giải pháp phòng chống hiệu quả, góp phần phát triển kinh tế - xã hội bền vững vùng ven biển. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào hệ thống đê biển tỉnh Nam Định, với dữ liệu thu thập từ các báo cáo của cơ quan nhà nước, khảo sát thực tế và mô hình toán học trong giai đoạn từ năm 2005 đến 2012.
Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao khả năng thích ứng của hệ thống đê biển trước các tác động ngày càng gia tăng của BĐKH và NBD, đồng thời góp phần bảo vệ an toàn tính mạng, tài sản của người dân và phát triển kinh tế vùng ven biển Nam Định.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình sau:
- Lý thuyết thủy lực và thủy văn ven biển: Giúp phân tích ảnh hưởng của chế độ thủy văn sông, biển, sóng và triều lên hệ thống đê biển.
- Mô hình biến đổi khí hậu và nước biển dâng: Áp dụng các kịch bản BĐKH và NBD do Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố năm 2012, bao gồm kịch bản phát thải thấp, trung bình và cao, để dự báo tác động đến mực nước biển và sóng.
- Lý thuyết kết cấu công trình đê biển: Đánh giá cấu trúc lớp bảo vệ mái đê, vật liệu xây dựng và tính ổn định công trình dưới tác động của sóng và nước biển dâng.
- Khái niệm về quy hoạch tổng thể hệ thống đê biển: Đề xuất quy mô, cấu trúc hợp lý, kết hợp với các giải pháp phi công trình như trồng cây chắn sóng, rừng ngập mặn.
Các khái niệm chính bao gồm: quy mô hệ thống đê, cấu trúc mái đê, kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng, ổn định mặt cắt đê, và giải pháp phòng chống phi công trình.
Phương pháp nghiên cứu
- Nguồn dữ liệu: Thu thập từ các báo cáo của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam, số liệu quan trắc mực nước biển, sóng, gió, bão từ năm 1972 đến 2012, cùng các tài liệu chuyên ngành và khảo sát thực tế tại tỉnh Nam Định.
- Phương pháp phân tích:
- Sử dụng phần mềm SWAN-ONE để tính toán truyền sóng và xác định mực nước tại các tuyến đê chính.
- Áp dụng phần mềm Mike 11 để mô hình hóa dòng chảy một chiều, tính toán mực nước và lưu lượng tại các điểm trong hệ thống sông.
- Dùng phần mềm GeoSlope và Plaxis để tính toán ổn định mặt cắt ngang đê biển, đánh giá khả năng chịu lực và ổn định công trình.
- Cỡ mẫu và chọn mẫu: Dữ liệu được thu thập toàn diện trên toàn bộ hệ thống đê biển Nam Định dài 91 km, tập trung vào các đoạn đê có hiện trạng xói lở, vỡ đê và các khu vực có dân cư đông đúc.
- Timeline nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện trong giai đoạn 2009-2014, với các bước thu thập dữ liệu, mô hình hóa, phân tích và đề xuất giải pháp.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Hiện trạng hệ thống đê biển Nam Định: Tổng chiều dài đê biển là 91,981 km, trong đó đã nâng cấp được 56,768 km đạt tiêu chuẩn chống bão cấp 9 với tần suất 5%. Tuy nhiên, còn nhiều đoạn đê có cao trình thấp, mặt cắt không đồng đều, đặc biệt là các đoạn đê đi qua vùng đất cát pha và đất yếu, dễ bị sạt lở. Ví dụ, tại huyện Giao Thủy, tốc độ xói lở bãi biển lên đến 40 m/năm.
Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu và nước biển dâng: Theo kịch bản phát thải trung bình, mực nước biển tại Nam Định dự kiến tăng từ 57 cm đến 73 cm vào cuối thế kỷ 21. Mực nước dâng cao làm tăng chiều cao nước trước chân đê, tăng lưu lượng tràn qua đê, gây áp lực lớn lên kết cấu đê hiện tại. Các cơn bão có xu hướng gia tăng về cường độ và tần suất, làm tăng nguy cơ vỡ đê và sạt lở mái đê.
Phân tích cấu trúc mái đê và vật liệu bảo vệ: Các loại cấu kiện bê tông gia cố mái đê như khối TSC-178, thảm bê tông, thảm đá và hệ thống túi địa kỹ thuật được áp dụng nhưng chưa đồng bộ và chưa phù hợp với từng đoạn đê cụ thể. Việc sử dụng nhiều loại cấu kiện khác nhau dẫn đến hiệu quả bảo vệ không đồng đều, nhiều đoạn đê vẫn bị hư hỏng sau bão.
Hiệu quả của các giải pháp phi công trình: Trồng cây chắn sóng và rừng ngập mặn ven biển có tác dụng giảm sóng và bảo vệ bãi biển, tuy nhiên diện tích cây trồng bảo vệ đê biển còn thấp và chưa được quy hoạch đồng bộ. Một số khu vực như huyện Nghĩa Hưng và Giao Thủy đã có chương trình trồng rừng ngập mặn với kết quả khả quan.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân chính của tình trạng sạt lở và vỡ đê là do sự kết hợp của yếu tố tự nhiên như sóng lớn, nước biển dâng, bão mạnh và yếu tố kỹ thuật như quy hoạch đê chưa hợp lý, vật liệu bảo vệ mái đê chưa đồng bộ. So với các nghiên cứu quốc tế về hệ thống đê biển tại Hà Lan và Mỹ, việc áp dụng công nghệ gia cố mái đê và mô hình hóa thủy lực đã được thực hiện đồng bộ hơn, trong khi tại Nam Định còn nhiều hạn chế về mặt kỹ thuật và quy hoạch.
Dữ liệu có thể được trình bày qua các biểu đồ thể hiện tốc độ xói lở bãi biển theo năm, bảng tổng hợp mực nước biển dâng theo các kịch bản BĐKH, và sơ đồ mặt cắt ngang đê với các loại cấu kiện bảo vệ khác nhau. Việc phân tích này giúp làm rõ mức độ ảnh hưởng của BĐKH và nước biển dâng đến hệ thống đê biển, từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp.
Đề xuất và khuyến nghị
Xây dựng quy hoạch tổng thể hệ thống đê biển Nam Định: Thiết kế lại tuyến đê phù hợp với điều kiện địa hình, địa chất và biến đổi khí hậu, tránh các đoạn đê đi sát biển hoặc sâu vào khu dân cư không hợp lý. Thời gian thực hiện: 2 năm; Chủ thể: Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn phối hợp với các viện nghiên cứu.
Chuẩn hóa và đồng bộ vật liệu bảo vệ mái đê: Áp dụng các cấu kiện bê tông gia cố mái đê có chứng nhận kỹ thuật, phù hợp với từng đoạn đê, tăng cường neo gia cố các tấm lát mái để nâng cao độ ổn định. Thời gian: 3 năm; Chủ thể: Ban Quản lý dự án đê biển tỉnh Nam Định.
Mở rộng và quy hoạch trồng cây chắn sóng, rừng ngập mặn ven biển: Tăng diện tích trồng cây chắn sóng và rừng ngập mặn, kết hợp với chuyển đổi cơ cấu sản xuất phù hợp để bảo vệ bãi biển và giảm thiểu xói lở. Thời gian: 5 năm; Chủ thể: UBND các huyện ven biển phối hợp với Hội Chữ thập đỏ và các tổ chức môi trường.
Nâng cao năng lực dự báo và ứng phó với bão, nước biển dâng: Xây dựng hệ thống cảnh báo sớm, đào tạo cán bộ và cộng đồng về phòng chống thiên tai, tích hợp BĐKH vào quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Thời gian: liên tục; Chủ thể: Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Nam Định.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Các nhà quản lý và hoạch định chính sách: Sử dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng quy hoạch đê biển và chính sách ứng phó với biến đổi khí hậu hiệu quả.
Các kỹ sư và chuyên gia thủy lợi, xây dựng công trình ven biển: Áp dụng các phương pháp tính toán, mô hình hóa và giải pháp kỹ thuật trong thiết kế, nâng cấp hệ thống đê biển.
Các nhà nghiên cứu về biến đổi khí hậu và môi trường ven biển: Tham khảo dữ liệu, kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng, cũng như các giải pháp phi công trình bảo vệ bờ biển.
Cộng đồng dân cư ven biển và các tổ chức phi chính phủ: Nâng cao nhận thức về tác động của biến đổi khí hậu, tham gia vào các chương trình trồng cây chắn sóng, rừng ngập mặn và phòng chống thiên tai.
Câu hỏi thường gặp
Tại sao cần nghiên cứu quy mô và cấu trúc hệ thống đê biển Nam Định?
Việc nghiên cứu giúp xác định các điểm yếu trong hệ thống đê, từ đó đề xuất giải pháp nâng cấp phù hợp nhằm bảo vệ an toàn tính mạng, tài sản và phát triển kinh tế vùng ven biển trước tác động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng.Biến đổi khí hậu ảnh hưởng như thế nào đến hệ thống đê biển?
BĐKH làm tăng nhiệt độ, mực nước biển dâng cao và gia tăng cường độ, tần suất bão, gây áp lực lớn lên kết cấu đê, làm tăng nguy cơ vỡ đê và sạt lở mái đê, đe dọa an toàn vùng ven biển.Phương pháp mô hình nào được sử dụng để phân tích hệ thống đê?
Phần mềm Mike 11 được dùng để mô hình hóa dòng chảy và mực nước, SWAN-ONE để tính toán truyền sóng, GeoSlope và Plaxis để đánh giá ổn định mặt cắt đê, giúp đưa ra các giải pháp kỹ thuật chính xác.Giải pháp phi công trình nào hiệu quả trong bảo vệ đê biển?
Trồng cây chắn sóng và rừng ngập mặn ven biển là giải pháp phi công trình hiệu quả, giúp giảm sóng, bảo vệ bãi biển và giảm thiểu xói lở, đồng thời cải thiện môi trường sinh thái ven biển.Làm thế nào để nâng cao nhận thức cộng đồng về biến đổi khí hậu và phòng chống thiên tai?
Tổ chức các chương trình đào tạo, tuyên truyền, xây dựng hệ thống cảnh báo sớm và khuyến khích cộng đồng tham gia vào các hoạt động bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai là những biện pháp thiết thực.
Kết luận
- Hệ thống đê biển tỉnh Nam Định dài gần 92 km, bảo vệ hàng trăm nghìn người và diện tích lớn đất nông nghiệp, nhưng đang chịu tác động nghiêm trọng của biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
- Mực nước biển dự kiến tăng từ 57 đến 73 cm vào cuối thế kỷ 21, làm tăng nguy cơ vỡ đê và sạt lở mái đê.
- Cấu trúc mái đê và vật liệu bảo vệ hiện tại chưa đồng bộ, cần chuẩn hóa và áp dụng công nghệ gia cố hiện đại.
- Giải pháp tổng thể bao gồm quy hoạch lại hệ thống đê, đồng bộ vật liệu bảo vệ, mở rộng trồng cây chắn sóng và rừng ngập mặn, cùng nâng cao năng lực dự báo và ứng phó thiên tai.
- Các bước tiếp theo là triển khai quy hoạch tổng thể, hoàn thiện các giải pháp kỹ thuật và phi công trình, đồng thời tăng cường đào tạo, tuyên truyền cho cộng đồng ven biển.
Kêu gọi hành động: Các cơ quan quản lý, chuyên gia và cộng đồng cần phối hợp chặt chẽ để thực hiện các giải pháp đề xuất, nhằm bảo vệ bền vững hệ thống đê biển Nam Định trước thách thức của biến đổi khí hậu và nước biển dâng.