I. Tổng Quan Nghiên Cứu Quản Lý Rừng Cộng Đồng Khái Niệm Tầm Quan Trọng
Quản lý rừng cộng đồng (QLRCD) đang nổi lên như một giải pháp hiệu quả để nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên rừng, đặc biệt trong bối cảnh suy thoái tài nguyên. Các mô hình QLRCD thành công ở Trung Quốc, Thái Lan, Philippines cung cấp những bài học quý giá cho Việt Nam. Theo Darcy Davis Case (1990), cộng đồng địa phương là nhóm người chia sẻ mục tiêu chung và luật lệ xã hội. Phạm Xuân Phương (2001) nhấn mạnh sự tương đồng về văn hóa và mối quan hệ gắn bó trong cộng đồng. Luật Bảo vệ và Phát triển Rừng (BV&PTR) năm 2004 định nghĩa cộng đồng dân cư thôn là toàn bộ hộ gia đình sống trong cùng một đơn vị hành chính. QLRCD phát huy năng lực nội sinh của cộng đồng, kết hợp phong tục tập quán, kiến thức bản địa và chính sách pháp luật. Trong khi các nước phát triển đề cao vai trò cá nhân, các nước đang phát triển coi trọng gia đình và cộng đồng. QLRCD mang lại hiệu quả to lớn cho phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái. QLRCD là hoạt động quản lý rừng trên diện tích được giao cho cộng đồng, với sự hỗ trợ của Nhà nước để quản lý bền vững tài nguyên rừng, tăng thu nhập, cải thiện nguồn nước và tăng độ che phủ rừng.
1.1. Định Nghĩa Quản Lý Rừng Cộng Đồng Bản Chất và Đặc Điểm
Quản lý rừng cộng đồng là hoạt động quản lý rừng được thực hiện trên diện tích được giao cho các hộ gia đình, các nhóm hộ, các tổ chức chính trị xã hội ở thôn bản, hay cho cả thôn bản. Trên cơ sở giao đất lâm nghiệp, các tổ chức lâm nghiệp của Nhà nước hỗ trợ cộng đồng thôn bản tự quản lý một cách bền vững tài nguyên rừng dựa trên sự phối hợp và hợp tác giữa các thành viên trong cộng đồng cũng như giữa cộng đồng với tổ chức chính quyền địa phương. Quản lý bền vững nguồn tài nguyên rừng tại cộng đồng nhằm đạt được các mục tiêu tăng thu nhập, tăng các sản phẩm lấy từ rừng, tăng độ che phủ của rừng, cải thiện nguồn nước nhưng không trái pháp luật của Nhà nước.
1.2. Vai Trò Của Cộng Đồng Trong Quản Lý Tài Nguyên Rừng Bền Vững
Trong nhiều trường hợp, quản lý tài nguyên thiên nhiên dựa vào cộng đồng đã đem lại những hiệu quả to lớn cho phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái. Quản lý rừng cộng đồng là hoạt động quản lý rừng được thực hiện trên diện tích được giao cho các hộ gia đình, các nhóm hộ, các tổ chức chính trị xã hội ở thôn bản, hay cho cả thôn bản. Trên cơ sở giao đất lâm nghiệp, các tổ chức lâm nghiệp của Nhà nước hỗ trợ cộng đồng thôn bản tự quản lý một cách bền vững tài nguyên rừng dựa trên sự phối hợp và hợp tác giữa các thành viên trong cộng đồng cũng như giữa cộng đồng với tổ chức chính quyền địa phương.
II. Vùng Đệm Vườn Quốc Gia Xuân Sơn Quy Chế Tầm Quan Trọng Bảo Tồn
Khái niệm vùng đệm được thể chế hóa trong Quyết định 186/2006/QĐ-TTg của Chính phủ. Vùng đệm nằm ngoài VQG, có chức năng ngăn chặn, giảm nhẹ sự xâm hại của con người tới VQG và khu BTTN. VQG và khu BTTN phải xây dựng vùng đệm cho khu rừng. Ban quản lý khu rừng đặc dụng tổ chức cho cộng đồng dân cư vùng đệm tham gia các hoạt động bảo vệ, bảo tồn, sử dụng hợp lý lâm sản và các tài nguyên tự nhiên, các dịch vụ du lịch sinh thái để góp phần nâng cao thu nhập gắn sinh kế của người dân với các hoạt động của khu rừng đặc dụng. Cơ quan chính quyền Nhà nước trên địa bàn vùng đệm lập dự án đầu tư phát triển sản xuất và cơ sở hạ tầng nông thôn để ổn định cuộc sống cho cộng đồng dân cư, đồng thời thiết lập quy chế trách nhiệm của cộng đồng dân cư với từng hộ gia đình trong việc bảo vệ và bảo tồn khu rừng đặc dụng. Diện tích vùng đệm không tính vào diện tích của khu rừng đặc dụng. Đầu tư xây dựng và quản lý vùng đệm là một nhiệm vụ hết sức quan trọng. Đầu tư phát triển vùng đệm nhằm giảm nhẹ nguy cơ, thách thức và những khó khăn trong việc bảo vệ đa dạng sinh học.
2.1. Quyết Định 186 2006 QĐ TTg Cơ Sở Pháp Lý Về Vùng Đệm
Theo Quyết định này [19]. Vùng đệm là vùng rừng, vùng đất hoặc vùng đất có mặt nước nằm liền kề với VQG và khu BTTN bao gồm toàn bộ hoặc một phần các xã, phường, thị trấn nằm sát ranh giới với VQG và khu BTTN. Vùng đệm được xác lập nhằm ngăn chặn, giảm nhẹ sự xâm hại của con người tới VQG và Khu BTTN.
2.2. Mục Tiêu Quản Lý Vùng Đệm Bảo Tồn và Phát Triển Bền Vững
Mọi cố gắng đầu tư xây dựng và quản lý vùng đệm là để giải quyết mâu thuẫn giữa bảo tồn thiên nhiên và phát triển nông thôn. Đây là một vấn đề phức tạp, đòi hỏi phải có hàng loạt các biện pháp tổng hợp: Kinh tế, kỹ thuật, xã hội, môi trường, thông tin truyền thông và phải huy động nội lực của nhiều ngành khác nhau. Yêu cầu quan trọng của việc quản lý vùng đệm là phải thu hút được sự tham gia của các bên liên quan. Trong đó, đặc biệt đề cao vai trò, trách nhiệm và quyền lợi của người dân trong cộng đồng địa phương.
2.3. Thách Thức Quản Lý Vùng Đệm Yếu Tố Cản Trở và Giải Pháp
Vùng đệm có vai trò hết sức quan trọng đối với bảo tồn và phát triển, song việc quản lý vùng đệm gặp nhiều khó khăn và thách thức, đòi hỏi phải có nhiều biện pháp tổng hợp về pháp lý, kinh tế, kỹ thuật, xã hội, tuyên truyền và phải huy động nỗ lực của nhiều ngành, nhiều cấp khác nhau lâu dài, liên tục. Các bên liên quan trong quản lý vùng đệm và VQG phát huy vai trò, trách nhiệm của mình đối với bảo tồn và phát triển.
III. Thực Trạng Quản Lý Rừng Cộng Đồng Tại Vùng Đệm Xuân Sơn Phú Thọ
VQG Xuân Sơn được thành lập theo Quyết định 49/2002/QĐ-TTg, là một trong 32 VQG của Việt Nam. VQG Xuân Sơn có vị trí quan trọng về an ninh quốc phòng, là hành lang giao lưu phát triển kinh tế nối liền vùng Tây Bắc và Đồng bằng Bắc bộ. Với diện tích tự nhiên là 33.687 ha bao gồm vùng lõi là 15.048 ha và vùng đệm 18.639 ha trong đó diện tích rừng núi đá vôi chiếm khoảng 10%, độ che phủ của rừng chiếm 60,5%. VQG Xuân Sơn nằm trong dãy núi liên hoàn phía Đông Nam của dãy Hoàng Liên Sơn, đồng thời là lá phổi xanh của tỉnh Phú Thọ, rừng đầu nguồn sông Bứa và các chi lưu của sông Đà, sông Hồng. Nơi đây còn nổi tiếng với vùng rừng núi có nhiều cảnh quan tự nhiên đa dạng kỳ thú, làm nền tảng cho sự hình thành phát triển các nguồn tài nguyên thiên nhiên. VQG Xuân Sơn cũng như các VQG và khu BTTN khác trong cả nước đang đứng trước thách thức rất lớn về áp lực tác động trực tiếp của người dân vùng đệm lên tài nguyên rừng của VQG, mặt khác chưa có nghiên cứu cụ thể nào về sự tham gia quản lý rừng của cộng đồng tại vùng đệm của VQG Xuân Sơn, chưa tìm được những nguyên nhân cản trở người dân tham gia bảo vệ tài nguyên rừng.
3.1. Quyết Định 49 2002 QĐ TTg Cơ Sở Thành Lập Vườn Quốc Gia Xuân Sơn
VQG Xuân Sơn được thành lập theo Quyết định 49/2002/QĐ-TTg, ngày 17/4/2002 của Thủ tướng Chính phủ, là một trong 32 VQG có trên lãnh thổ Việt Nam, là địa bàn không những có vị trí quan trọng về an ninh quốc phòng, mà còn là hành lang giao lưu phát triển kinh tế nối liền vùng Tây Bắc và Đồng bằng.
3.2. Áp Lực Từ Cộng Đồng Vùng Đệm Lên Tài Nguyên Rừng Xuân Sơn
VQG Xuân Sơn cũng như các VQG và khu BTTN khác trong cả nước đang đứng trước thách thức rất lớn về áp lực tác động trực tiếp của người dân vùng đệm lên tài nguyên rừng của VQG, mặt khác chưa có nghiên cứu cụ thể nào về sự tham gia quản lý rừng của cộng đồng tại vùng đệm của VQG Xuân Sơn, chưa tìm được những nguyên nhân cản trở người dân tham gia bảo vệ tài nguyên rừng.
IV. Giải Pháp Thu Hút Cộng Đồng Tham Gia Quản Lý Rừng Bền Vững
Để giảm bớt các áp lực đối với các khu rừng đặc dụng, chia sẻ gánh nặng đối với chính quyền địa phương các cấp trước tình trạng trên thì việc tham gia của người dân trong công tác BTTN là rất cần thiết. Sự tham gia của người dân không chỉ dừng lại ở mức độ thụ động, mà cần phải nâng cao hơn nữa như được giao đất, giao rừng, chủ động tham gia vào quản lý bảo vệ tài nguyên rừng. Từ đó mới đánh giá đúng đắn vai trò của người dân trong công tác bảo vệ rừng và BTTN, sử dụng và chia sẻ lợi ích. Trên cơ sở đó người dân mới thực sự tự nguyện tham gia vào công tác bảo tồn, cũng như những hiểu biết và kinh nghiệm của người dân mới được ứng dụng ngay trên mảnh đất hàng ngày họ đang sinh sống. Trước tình hình đó, Nhà nước đã triển khai một số chương trình, dự án hỗ trợ cho người dân vùng đệm với số tiền không nhỏ. Tuy nhiên các dự án này chưa thực sự có tác dụng nhiều trong việc thu hút người dân địa phương vào bảo vệ rừng và BTTN tại các VQG, khu BTTN trên cả nước.
4.1. Giao Đất Giao Rừng Nâng Cao Quyền Chủ Động Cho Cộng Đồng
Sự tham gia của người dân không chỉ dừng lại ở mức độ thụ động, mà cần phải nâng cao hơn nữa như được giao đất, giao rừng, chủ động tham gia vào quản lý bảo vệ tài nguyên rừng. Từ đó mới đánh giá đúng đắn vai trò của người dân trong công tác bảo vệ rừng và BTTN, sử dụng và chia sẻ lợi ích.
4.2. Chia Sẻ Lợi Ích Động Lực Để Cộng Đồng Bảo Vệ Rừng
Trên cơ sở đó người dân mới thực sự tự nguyện tham gia vào công tác bảo tồn, cũng như những hiểu biết và kinh nghiệm của người dân mới được ứng dụng ngay trên mảnh đất hàng ngày họ đang sinh sống. Trước tình hình đó, Nhà nước đã triển khai một số chương trình, dự án hỗ trợ cho người dân vùng đệm với số tiền không nhỏ.
4.3. Đánh Giá Hiệu Quả Các Dự Án Hỗ Trợ Bài Học Kinh Nghiệm
Tuy nhiên các dự án này chưa thực sự có tác dụng nhiều trong việc thu hút người dân địa phương vào bảo vệ rừng và BTTN tại các VQG, khu BTTN trên cả nước.
V. Nghiên Cứu Sự Tham Gia Quản Lý Rừng Mục Tiêu Phương Pháp
Với mong muốn tìm hiểu thực trạng việc quản lý bảo vệ tài nguyên rừng vùng đệm VQG Xuân Sơn từ đó đề xuất các giải pháp thu hút cộng đồng địa phương tham gia bảo vệ tài nguyên rừng góp phần giảm áp lực của cộng đồng dân cư sống trong vùng đệm tới VQG, luận văn tiến hành nghiên cứu với tựa đề: “Nghiên cứu sự tham gia quản lý rừng của cộng đồng tại vùng đệm Vườn quốc gia Xuân Sơn tỉnh Phú Thọ”.
5.1. Mục Tiêu Nghiên Cứu Đánh Giá Thực Trạng và Đề Xuất Giải Pháp
Với mong muốn tìm hiểu thực trạng việc quản lý bảo vệ tài nguyên rừng vùng đệm VQG Xuân Sơn từ đó đề xuất các giải pháp thu hút cộng đồng địa phương tham gia bảo vệ tài nguyên rừng góp phần giảm áp lực của cộng đồng dân cư sống trong vùng đệm tới VQG.
5.2. Phạm Vi Nghiên Cứu Vùng Đệm Vườn Quốc Gia Xuân Sơn Phú Thọ
Luận văn tiến hành nghiên cứu với tựa đề: “Nghiên cứu sự tham gia quản lý rừng của cộng đồng tại vùng đệm Vườn quốc gia Xuân Sơn tỉnh Phú Thọ”.