Tổng quan nghiên cứu

Theo ước tính của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), hiện có khoảng 39 triệu người bị mù lòa trên toàn cầu, trong đó đục thể thủy tinh (TTT) là nguyên nhân hàng đầu gây mù, chiếm tới 51% ở nhóm người từ 50 tuổi trở lên. Tại Việt Nam, tỷ lệ mù do đục TTT ở người trên 50 tuổi dao động trung bình khoảng 2,3%, với tỷ lệ mù 2 mắt là 4,0%. Tại huyện Gia Lâm, Hà Nội, dân số trên 50 tuổi khoảng 43.162 người, trong đó có khoảng 583 người bị mù do đục TTT, chiếm 1,3%. Mặc dù phẫu thuật thay thể thủy tinh nhân tạo bằng phương pháp Phaco đã được triển khai rộng rãi và đem lại hiệu quả cao, chỉ khoảng 50% số bệnh nhân có chỉ định mổ thực sự đi phẫu thuật, còn gần một nửa chưa tuân thủ chỉ định.

Nghiên cứu nhằm mục tiêu mô tả kiến thức và thực hành phòng chống tiến triển bệnh đục TTT ở những người từ 50 tuổi trở lên có chỉ định mổ nhưng chưa thực hiện phẫu thuật tại huyện Gia Lâm năm 2013, đồng thời xác định các yếu tố cản trở việc tuân thủ chỉ định mổ. Nghiên cứu được thực hiện trong khoảng thời gian từ tháng 12/2012 đến tháng 6/2013, tại 22 trạm y tế xã, thị trấn huyện Gia Lâm, với cỡ mẫu 179 người cho nghiên cứu định lượng và 7 người cho nghiên cứu định tính.

Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả chương trình phòng chống mù lòa, cải thiện tiếp cận dịch vụ phẫu thuật đục TTT, từ đó góp phần giảm tỷ lệ mù lòa do bệnh này tại địa phương và mở rộng mô hình áp dụng cho các vùng khác.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên mô hình kiến thức, thái độ và thực hành (KAP) trong phòng chống bệnh đục TTT, tập trung vào các khái niệm chính sau:

  • Kiến thức: Hiểu biết về biểu hiện bệnh, nguyên nhân, phương pháp điều trị, biện pháp làm chậm tiến triển và chương trình phòng chống mù lòa (PCML).
  • Thực hành: Hành vi phòng chống tiến triển bệnh như khám mắt định kỳ, sử dụng thuốc theo chỉ định, vệ sinh mắt, bảo vệ mắt khỏi ánh sáng trực tiếp.
  • Yếu tố cá nhân và xã hội: Tuổi, giới, trình độ học vấn, sự ủng hộ của gia đình, người chăm sóc chính, điều kiện kinh tế, tiếp cận thông tin y tế.
  • Mô hình tuân thủ điều trị: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tuân thủ chỉ định mổ, bao gồm cả yếu tố tâm lý, kinh tế và hỗ trợ xã hội.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng thiết kế mô tả cắt ngang kết hợp phương pháp định lượng và định tính.

  • Đối tượng nghiên cứu: 179 người từ 50 tuổi trở lên bị đục TTT có chỉ định mổ nhưng chưa thực hiện phẫu thuật tại huyện Gia Lâm.
  • Cỡ mẫu: Toàn bộ 179 người chưa tuân thủ chỉ định mổ được lựa chọn cho nghiên cứu định lượng; 7 người được chọn phỏng vấn sâu cho nghiên cứu định tính.
  • Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu toàn bộ đối tượng chưa tuân thủ chỉ định mổ trong danh sách khám sàng lọc cuối năm 2011 và đầu năm 2012.
  • Thu thập số liệu:
    • Định lượng: Phỏng vấn trực tiếp bằng bộ câu hỏi chuẩn, được thử nghiệm và điều chỉnh phù hợp, do 3 điều tra viên cao học thực hiện.
    • Định tính: 7 cuộc phỏng vấn sâu với người bệnh để làm rõ các yếu tố cản trở tuân thủ.
  • Phân tích số liệu:
    • Sử dụng phần mềm Epidata 3 để nhập liệu, SPSS 16.0 để phân tích thống kê mô tả và hồi quy logistic đa biến.
    • Phân tích định tính được thực hiện qua mã hóa chủ đề, tổng hợp ma trận thông tin.
  • Tiêu chuẩn đánh giá: Kiến thức và thực hành được đánh giá theo thang điểm, đạt ≥75% được xem là đạt yêu cầu.
  • Khía cạnh đạo đức: Tuân thủ quy trình đạo đức nghiên cứu, bảo mật thông tin, đồng ý tham gia tự nguyện.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Thông tin chung về đối tượng:

    • 76% người trên 70 tuổi, nữ chiếm 77,7%, nam 22,3%.
    • 70,9% có trình độ học vấn cấp 1 hoặc mù chữ.
    • 74,3% làm nghề nông, 83,8% có bảo hiểm y tế.
    • 55,3% mất vợ/chồng, 49,7% sống cùng con cháu.
  2. Kiến thức về phòng chống đục TTT:

    • 34,6% đạt mức kiến thức ≥75%.
    • 75,4% biết mổ thay thể thủy tinh là phương pháp điều trị triệt để.
    • 86,6% biết dùng thuốc làm chậm tiến triển, 77,1% biết bổ sung dinh dưỡng cho mắt.
    • 73,9% biết về phương pháp mổ Phaco.
    • 94,4% hiểu hiệu quả sau mổ là mắt sáng ra.
  3. Thực hành phòng chống đục TTT:

    • 67,6% đạt thực hành ≥75%.
    • 96,1% vệ sinh mắt hàng ngày, 61,5% dùng thuốc bổ mắt.
    • 73,7% sử dụng kính râm hoặc đội mũ khi ra ngoài.
    • 89,4% đi khám khi có dấu hiệu mờ mắt, 89,9% tuân thủ dùng thuốc theo chỉ định.
    • 90,5% tái khám theo lịch hẹn.
  4. Tuân thủ chỉ định mổ:

    • Chỉ 11,7% dự định sẽ đi mổ theo chỉ định, 88,3% chưa có dự định.
    • Yếu tố có người chăm sóc chính làm tăng khả năng tuân thủ chỉ định mổ lên 4,5 lần (p=0,04).
    • Các lý do không đi mổ gồm: sợ mổ (37,4%), không có tiền (24%), không có thời gian (15,6%), không có người đưa đi (8,9%), quá già không có nhu cầu (8,4%), không biết bệnh có thể chữa khỏi (3,9%).

Thảo luận kết quả

Kết quả cho thấy kiến thức về bệnh đục TTT và các biện pháp phòng chống còn hạn chế, chỉ khoảng một phần ba người bệnh đạt mức kiến thức tốt. Thực hành phòng chống tương đối tốt hơn, nhưng vẫn còn gần một phần ba chưa thực hiện đầy đủ các biện pháp cần thiết. Tỷ lệ tuân thủ chỉ định mổ rất thấp, chỉ khoảng 12%, phản ánh sự tồn tại của nhiều rào cản tâm lý, kinh tế và xã hội.

Việc có người chăm sóc chính là yếu tố quyết định quan trọng nhất ảnh hưởng đến quyết định đi mổ, phù hợp với các nghiên cứu trước đây cho thấy sự hỗ trợ gia đình giúp tăng khả năng tiếp cận dịch vụ y tế. Tâm lý sợ mổ và lo ngại biến chứng là rào cản lớn, do kiến thức chưa đầy đủ và niềm tin chưa vững chắc vào hiệu quả phẫu thuật. Mặc dù đa số có bảo hiểm y tế, chi phí phát sinh vẫn là gánh nặng với nhiều người cao tuổi có thu nhập thấp.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ phân bố kiến thức và thực hành, biểu đồ tỷ lệ dự định tuân thủ mổ, bảng phân tích các yếu tố liên quan đến tuân thủ chỉ định mổ, giúp minh họa rõ nét các vấn đề chính.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường truyền thông giáo dục sức khỏe

    • Động từ hành động: Tổ chức các chương trình tập huấn, truyền thông đa phương tiện về kiến thức và lợi ích phẫu thuật đục TTT.
    • Target metric: Tăng tỷ lệ người bệnh đạt kiến thức ≥75% lên 60% trong 2 năm.
    • Chủ thể thực hiện: Trung tâm Y tế huyện phối hợp Bệnh viện Mắt Hà Nội.
  2. Phát triển mạng lưới chăm sóc và hỗ trợ người bệnh

    • Động từ hành động: Xây dựng hệ thống người chăm sóc chính, tình nguyện viên hỗ trợ đưa đón bệnh nhân đi mổ.
    • Target metric: Tăng tỷ lệ người có người chăm sóc chính lên 80% trong 1 năm.
    • Chủ thể thực hiện: UBND xã, trạm y tế xã, các tổ chức cộng đồng.
  3. Hỗ trợ tài chính và giảm chi phí phát sinh

    • Động từ hành động: Mở rộng chính sách hỗ trợ chi phí ngoài BHYT, hỗ trợ chi phí đi lại, ăn uống cho người nghèo.
    • Target metric: Giảm tỷ lệ người không đi mổ do lý do tài chính xuống dưới 10% trong 2 năm.
    • Chủ thể thực hiện: Sở Y tế, các tổ chức phi chính phủ, quỹ hỗ trợ y tế.
  4. Nâng cao chất lượng tư vấn và chăm sóc sau mổ

    • Động từ hành động: Đào tạo cán bộ y tế cơ sở về kỹ năng tư vấn, chăm sóc hậu phẫu, theo dõi tái khám.
    • Target metric: Tăng tỷ lệ tái khám sau mổ lên 95% trong 1 năm.
    • Chủ thể thực hiện: Bệnh viện Mắt Hà Nội, Trung tâm Y tế huyện.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ y tế công cộng và nhân viên y tế cơ sở

    • Lợi ích: Nắm bắt kiến thức thực tiễn về KAP của người bệnh, từ đó xây dựng kế hoạch truyền thông và can thiệp phù hợp.
    • Use case: Thiết kế chương trình tập huấn, truyền thông tại cộng đồng.
  2. Nhà hoạch định chính sách y tế

    • Lợi ích: Hiểu rõ các rào cản trong tiếp cận dịch vụ phẫu thuật đục TTT để điều chỉnh chính sách hỗ trợ tài chính và phát triển mạng lưới y tế.
    • Use case: Xây dựng chính sách BHYT, quỹ hỗ trợ người nghèo.
  3. Các tổ chức phi chính phủ và tổ chức quốc tế về y tế

    • Lợi ích: Cơ sở dữ liệu để triển khai các dự án phòng chống mù lòa, hỗ trợ cộng đồng.
    • Use case: Lập kế hoạch dự án, huy động nguồn lực hỗ trợ.
  4. Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành y tế công cộng, nhãn khoa

    • Lợi ích: Tài liệu tham khảo về phương pháp nghiên cứu kết hợp định lượng và định tính trong lĩnh vực y tế cộng đồng.
    • Use case: Phát triển đề tài nghiên cứu, luận văn thạc sĩ, tiến sĩ.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao tỷ lệ người có chỉ định mổ đục TTT nhưng chưa đi mổ lại cao?

    • Nguyên nhân chính là do tâm lý sợ mổ, lo ngại biến chứng, chi phí phát sinh và thiếu người chăm sóc hỗ trợ. Ví dụ, 37,4% người bệnh sợ đau và không tin tưởng hiệu quả phẫu thuật.
  2. Kiến thức về bệnh đục TTT của người bệnh hiện nay ra sao?

    • Chỉ khoảng 34,6% người bệnh đạt mức kiến thức tốt (≥75%), nhiều người chưa hiểu rõ về phương pháp điều trị và biện pháp phòng chống tiến triển.
  3. Phương pháp phẫu thuật đục TTT nào được sử dụng phổ biến nhất?

    • Phẫu thuật Phaco là phương pháp hiện đại, an toàn, thời gian hồi phục nhanh, được biết đến bởi 73,9% người bệnh trong nghiên cứu.
  4. Yếu tố nào ảnh hưởng lớn nhất đến việc tuân thủ chỉ định mổ?

    • Có người chăm sóc chính là yếu tố quan trọng nhất, làm tăng khả năng tuân thủ lên 4,5 lần so với người không có người chăm sóc.
  5. Làm thế nào để cải thiện tỷ lệ tuân thủ chỉ định mổ?

    • Cần tăng cường truyền thông giáo dục, hỗ trợ tài chính, phát triển mạng lưới chăm sóc người bệnh và nâng cao chất lượng tư vấn, theo dõi sau mổ.

Kết luận

  • Tỷ lệ người từ 50 tuổi trở lên bị đục TTT chưa tuân thủ chỉ định mổ tại huyện Gia Lâm là khoảng 88,3%, với đa số là nữ, tuổi trên 70, trình độ học vấn thấp và nghề nghiệp nông dân.
  • Kiến thức về phòng chống đục TTT còn hạn chế, chỉ 34,6% đạt mức kiến thức tốt, trong khi thực hành phòng chống tương đối tốt hơn với 67,6% đạt yêu cầu.
  • Yếu tố có người chăm sóc chính là nhân tố quyết định quan trọng nhất ảnh hưởng đến việc tuân thủ chỉ định mổ, tăng khả năng tuân thủ lên 4,5 lần.
  • Các rào cản chính gồm tâm lý sợ mổ, chi phí, thiếu thời gian và người hỗ trợ, cùng với nhận thức chưa đầy đủ về bệnh và phương pháp điều trị.
  • Đề xuất các giải pháp truyền thông, hỗ trợ tài chính, phát triển mạng lưới chăm sóc và nâng cao chất lượng tư vấn nhằm cải thiện tỷ lệ tuân thủ và giảm tỷ lệ mù do đục TTT.

Next steps: Triển khai các chương trình truyền thông giáo dục, xây dựng hệ thống hỗ trợ người bệnh, phối hợp các bên liên quan để thực hiện các khuyến nghị trong vòng 1-2 năm tới.

Call-to-action: Các cơ quan y tế, tổ chức cộng đồng và nhà nghiên cứu cần phối hợp chặt chẽ để nâng cao nhận thức, hỗ trợ người bệnh và cải thiện hiệu quả chương trình phòng chống mù lòa do đục thể thủy tinh.