Luận án tiến sĩ: Mối liên quan giữa hình thái phôi nang và đột biến nhiễm sắc thể trong thụ tinh ống nghiệm

Người đăng

Ẩn danh

2020

129
0
0

Phí lưu trữ

30.000 VNĐ

Mục lục chi tiết

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

1. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. ĐỊNH NGHĨA, TÌNH HÌNH VÔ SINH THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM

1.2. QUÁ TRÌNH THỤ TINH VÀ LÀM TỔ CỦA PHÔI NGƯỜI

1.2.1. Sự thụ tinh - giai đoạn hình thành hợp tử

1.2.2. Sự phân cắt và làm tổ của phôi

1.2.3. Quá trình phát triển và đánh giá phôi tới giai đoạn ngày 5 trong thụ tinh ống nghiệm

1.3. HÌNH THÁI PHÔI NANG

1.3.1. Những nghiên cứu về phôi nuôi cấy ngày 5

1.3.2. Những nghiên cứu về mức độ phát triển của khoang phôi nang

1.3.3. Những nghiên cứu về hình thái nụ phôi

1.3.4. Những nghiên cứu về hình thái lá nuôi

1.3.5. Những nghiên cứu về đột biến NST ở giai đoạn phôi nang

1.3.6. Đánh giá phôi nang theo tiêu chuẩn của Gardner D.

1.4. ĐỘT BIẾN NHIỄM SẮC THỂ VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH NHIỄM SẮC THỂ Ở PHÔI

1.4.1. Đột biến NST ở phôi

1.4.1.1. Đột biến NST
1.4.1.2. Đặc điểm một số bệnh di truyền do đột biến số lượng NST thường gặp
1.4.1.3. Các bệnh đột biến cấu trúc NST thường trên phôi
1.4.1.4. Phôi thể khảm

1.4.2. Phương pháp phân tích NST ở phôi

1.5. CÁC PHƯƠNG PHÁP SÀNG LỌC DI TRUYỀN TIỀN LÀM TỔ

1.5.1. Phương pháp lai huỳnh quang tại chỗ

1.5.2. Phương pháp lai so sánh bộ gen

1.5.3. Phương pháp lai so sánh bộ gen dùng chíp DNA

1.5.4. Phương pháp phản ứng chuỗi Polymerase

1.5.5. Phương pháp phân tích đa hình đơn nucleotide dùng chíp DNA

1.5.6. Sàng lọc tiền làm tổ bằng kỹ thuật giải trình tự gen thế hệ mới

1.6. PHƯƠNG PHÁP SINH THIẾT PHÔI NANG

1.7. GIÁ TRỊ CỦA SÀNG LỌC ĐỘT BIẾN NST PHÔI TRONG IVF

1.8. NGUYÊN VẬT LIỆU, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1.8.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

1.8.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn
1.8.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
1.8.1.3. Thiết kế nghiên cứu
1.8.1.4. Cỡ mẫu và chọn mẫu

1.8.2. HÓA CHẤT VÀ THIẾT BỊ

1.8.2.1. Một số thiết bị sử dụng trong nghiên cứu

1.8.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1.8.3.1. Phương pháp đánh giá hình thái phôi theo Gardner
1.8.3.2. Phương pháp sinh thiết phôi phôi nang theo tác giả Markus Montag (2014) và Costa - Borges (2017)
1.8.3.3. Phương pháp rửa phôi bào và bảo quản tế bào phôi theo tác giả Costa - Borges (2017)
1.8.3.4. Phương pháp phân tích NST của phôi
1.8.3.5. Phương pháp phân tích số liệu nghiên cứu
1.8.3.6. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu

2. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

2.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

2.1.1. Kết quả nuôi cấy phôi nang ngày 5

2.1.2. Phân bố tuổi mẹ của nhóm đối tượng nghiên cứu

2.1.3. Tỷ lệ các loại đột biến NST của phôi nang ngày 5

2.1.4. Tỷ lệ số lượng đột biến NST tính trên 1 phôi

2.1.5. Các nhiễm sắc thể đột biến thường gặp

2.2. ĐÁNH GIÁ HÌNH THÁI PHÔI NANG NGÀY 5 TRONG THỤ TINH ỐNG NGHIỆM

2.2.1. Đánh giá mức độ giãn rộng của khoang phôi

2.2.2. Đánh giá hình thái lá nuôi

2.2.3. Đánh giá hình thái nụ phôi

2.2.4. Đánh giá hình thái phôi ngày 5 trong thụ tinh ống nghiệm

2.2.5. Mối liên quan giữa hình thái phôi nang và tuổi mẹ

2.2.6. Phân bố tuổi mẹ theo đánh giá hình thái phôi

2.3. ĐÁNH GIÁ MỐI LIÊN QUAN HÌNH THÁI VỚI ĐỘT BIẾN NST

2.3.1. Mối liên quan giữa độ giãn rộng của khoang phôi với đột biến NST

2.3.2. Mối liên quan giữa hình thái lá nuôi với đột biến NST

2.3.3. Mối liên quan giữa hình thái nụ phôi với đột biến NST

2.3.4. Mối liên quan giữa hình thái phôi nang với đột biến số lượng NST

2.3.5. Mối liên quan giữa hình thái phôi nang với đột biến cấu trúc NST

2.3.6. Mối liên quan giữa hình thái phôi nang với đột biến khảm NST

2.3.7. Mối liên quan giữa hình thái phôi nang với đột biến NST

2.3.8. Mối liên quan giữa hình thái phôi nang với số lượng đột biến NST tính trên một phôi

2.3.9. Mối liên quan giữa đột biến NST với tuổi mẹ

2.3.10. Phân bố tuổi mẹ theo đột biến NST

2.3.11. Nguy cơ có phôi đột biến NST của phụ nữ >35 tuổi

3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

TÀI LIỆU THAM KHẢO

DANH SÁCH BỆNH NHÂN

HÌNH ẢNH MỘT SỐ EM BÉ ĐƯỢC SINH RA KHỎE MẠNH NHỜ PHƯƠNG PHÁP PGT-A SỬ DỤNG KỸ THUẬT GIẢI TRÌNH TỰ GEN THẾ HỆ MỚI TRONG THỤ TINH ỐNG NGHIỆM TẠI TRUNG TÂM HỖ TRỢ SINH SẢN BỆNH VIỆN ĐA KHOA 16A HÀ ĐÔNG

Tóm tắt

I. Hình thái phôi nang

Hình thái phôi nang là một yếu tố quan trọng trong quá trình thụ tinh ống nghiệm. Nghiên cứu cho thấy rằng hình thái phôi nang có thể phản ánh chất lượng của phôi và khả năng làm tổ trong tử cung. Theo tiêu chuẩn của Gardner, phôi nang được đánh giá dựa trên các tiêu chí như độ giãn rộng của khoang phôi, hình thái của lá nuôi và nụ phôi. Những phôi có hình thái tốt thường có khả năng phát triển thành thai nhi khỏe mạnh cao hơn. Tuy nhiên, không phải tất cả các phôi có hình thái tốt đều đảm bảo thành công trong việc làm tổ. Điều này cho thấy rằng việc đánh giá hình thái phôi cần kết hợp với các phương pháp khác để có cái nhìn toàn diện hơn về chất lượng phôi. Một nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng có sự liên quan giữa hình thái phôi nang và tuổi mẹ, cho thấy rằng phôi từ những bà mẹ lớn tuổi thường có hình thái kém hơn, điều này có thể ảnh hưởng đến tỷ lệ thành công của thụ tinh ống nghiệm.

1.1 Đánh giá hình thái phôi

Đánh giá hình thái phôi là một bước quan trọng trong quy trình thụ tinh ống nghiệm. Các tiêu chí đánh giá bao gồm hình thái của lá nuôi và nụ phôi, cũng như độ giãn rộng của khoang phôi. Nghiên cứu cho thấy rằng hình thái phôi nang có thể dự đoán khả năng làm tổ của phôi. Những phôi có hình thái tốt thường có tỷ lệ thành công cao hơn trong việc làm tổ. Tuy nhiên, việc chỉ dựa vào hình thái để lựa chọn phôi có thể dẫn đến những quyết định sai lầm. Một số phôi có hình thái kém vẫn có thể phát triển thành thai nhi khỏe mạnh, trong khi một số phôi có hình thái tốt lại không thể làm tổ. Do đó, cần có các phương pháp bổ sung như xét nghiệm di truyền để đánh giá chính xác hơn về chất lượng phôi.

II. Đột biến nhiễm sắc thể

Đột biến nhiễm sắc thể là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến thất bại trong thụ tinh ống nghiệm. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng tỷ lệ đột biến nhiễm sắc thể ở phôi nang là khá cao, đặc biệt là ở những bà mẹ lớn tuổi. Đột biến này có thể dẫn đến các vấn đề như sảy thai, thai lưu và dị tật bẩm sinh. Việc phát hiện sớm các đột biến này thông qua các phương pháp như xét nghiệm di truyền tiền làm tổ (PGT-A) có thể giúp loại bỏ những phôi không đạt yêu cầu trước khi chuyển vào tử cung. Điều này không chỉ nâng cao tỷ lệ thành công của thụ tinh ống nghiệm mà còn giảm thiểu rủi ro cho sức khỏe của thai nhi. Nghiên cứu cũng cho thấy rằng có sự liên quan giữa đột biến nhiễm sắc thể và hình thái phôi, cho thấy rằng phôi có hình thái kém thường có tỷ lệ đột biến cao hơn.

2.1 Các loại đột biến nhiễm sắc thể

Có nhiều loại đột biến nhiễm sắc thể khác nhau, bao gồm đột biến số lượng và cấu trúc. Đột biến số lượng thường liên quan đến sự mất hoặc thêm nhiễm sắc thể, trong khi đột biến cấu trúc liên quan đến sự thay đổi trong cấu trúc của nhiễm sắc thể. Những đột biến này có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của phôi và khả năng làm tổ. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng phôi có đột biến nhiễm sắc thể thường có hình thái kém, điều này cho thấy rằng việc đánh giá hình thái phôi có thể giúp phát hiện sớm các vấn đề liên quan đến đột biến nhiễm sắc thể. Việc kết hợp giữa đánh giá hình thái và xét nghiệm di truyền có thể giúp nâng cao hiệu quả của thụ tinh ống nghiệm.

III. Mối liên hệ giữa hình thái phôi nang và đột biến nhiễm sắc thể

Mối liên hệ giữa hình thái phôi nangđột biến nhiễm sắc thể là một lĩnh vực nghiên cứu quan trọng trong thụ tinh ống nghiệm. Nghiên cứu cho thấy rằng phôi có hình thái tốt thường có tỷ lệ đột biến thấp hơn. Điều này cho thấy rằng việc đánh giá hình thái phôi có thể giúp dự đoán khả năng thành công của thụ tinh ống nghiệm. Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng phôi từ những bà mẹ lớn tuổi thường có hình thái kém và tỷ lệ đột biến cao hơn, điều này có thể ảnh hưởng đến tỷ lệ thành công của thụ tinh ống nghiệm. Việc kết hợp giữa đánh giá hình thái và xét nghiệm di truyền có thể giúp lựa chọn phôi tốt nhất để chuyển vào tử cung, từ đó nâng cao tỷ lệ thành công của thụ tinh ống nghiệm.

3.1 Tác động của tuổi mẹ đến hình thái phôi và đột biến

Tuổi mẹ là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến cả hình thái phôi nangđột biến nhiễm sắc thể. Nghiên cứu cho thấy rằng phôi từ những bà mẹ lớn tuổi thường có hình thái kém và tỷ lệ đột biến cao hơn. Điều này có thể dẫn đến tỷ lệ thành công thấp hơn trong thụ tinh ống nghiệm. Việc phát hiện sớm các đột biến nhiễm sắc thể thông qua xét nghiệm di truyền có thể giúp loại bỏ những phôi không đạt yêu cầu, từ đó nâng cao tỷ lệ thành công của thụ tinh ống nghiệm. Do đó, việc nghiên cứu mối liên hệ giữa tuổi mẹ, hình thái phôi và đột biến nhiễm sắc thể là rất cần thiết để cải thiện kết quả của thụ tinh ống nghiệm.

25/01/2025
Luận án tiến sĩ nghiên cứu mối liên quan giữa hình thái phôi nang và đột biến nhiễm sắc thể của phôi trong thụ tinh ống nghiệm

Bạn đang xem trước tài liệu:

Luận án tiến sĩ nghiên cứu mối liên quan giữa hình thái phôi nang và đột biến nhiễm sắc thể của phôi trong thụ tinh ống nghiệm

Luận án tiến sĩ mang tiêu đề "Mối liên quan giữa hình thái phôi nang và đột biến nhiễm sắc thể trong thụ tinh ống nghiệm" của tác giả Hoàng Minh Ngân, dưới sự hướng dẫn của GS. Nguyễn Đình Tảo và TS. Nguyễn Trung Nam, tập trung vào việc nghiên cứu mối liên hệ giữa hình thái phôi nang và các đột biến nhiễm sắc thể trong quá trình thụ tinh ống nghiệm. Nghiên cứu này không chỉ cung cấp cái nhìn sâu sắc về sự phát triển của phôi mà còn mở ra hướng đi mới trong việc cải thiện tỷ lệ thành công của thụ tinh ống nghiệm, từ đó giúp các cặp vợ chồng gặp khó khăn trong việc sinh sản có thêm hy vọng.

Để mở rộng thêm kiến thức về các vấn đề liên quan đến sinh học thực nghiệm và y học, bạn có thể tham khảo các tài liệu sau:

Những tài liệu này sẽ giúp bạn có cái nhìn toàn diện hơn về các khía cạnh khác nhau trong lĩnh vực sinh học và y học, từ đó nâng cao kiến thức và hiểu biết của mình.