Tổng quan nghiên cứu
Nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) là một trong những vấn đề y tế nghiêm trọng, ảnh hưởng đến chất lượng chăm sóc và an toàn người bệnh. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), tỷ lệ NKBV tại khu vực Tây Thái Bình Dương dao động từ 7,7% đến 9%, trong khi tại Việt Nam, các nghiên cứu cắt ngang cho thấy tỷ lệ này nằm trong khoảng 5,6% đến 7,8%. Một trong những con đường lây truyền chính của NKBV là qua bàn tay của nhân viên y tế (NVYT), do đó vệ sinh tay thường quy (RTTQ) được xem là biện pháp phòng ngừa hiệu quả nhất, đơn giản và tiết kiệm chi phí. Tuy nhiên, tỷ lệ tuân thủ RTTQ của NVYT vẫn còn thấp, ảnh hưởng trực tiếp đến nguy cơ lây nhiễm chéo và sự gia tăng vi khuẩn kháng thuốc.
Nghiên cứu được thực hiện tại Bệnh viện Đa khoa Hòe Nhai, Hà Nội, trong giai đoạn từ tháng 2 đến tháng 9 năm 2015, nhằm đánh giá kiến thức, thái độ và thực hành về vệ sinh tay thường quy của NVYT tại 6 khoa lâm sàng. Mục tiêu cụ thể là mô tả thực trạng và xác định các yếu tố liên quan đến việc tuân thủ RTTQ. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện, góp phần giảm tỷ lệ NKBV, giảm chi phí điều trị và cải thiện chất lượng chăm sóc người bệnh.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên mô hình lý thuyết thay đổi hành vi Precede-Proceed, được điều chỉnh phù hợp với bối cảnh vệ sinh tay trong bệnh viện. Mô hình này phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ RTTQ gồm:
- Yếu tố cá nhân: tuổi, giới tính, trình độ học vấn, thâm niên công tác, kiến thức và thái độ về vệ sinh tay.
- Yếu tố tạo điều kiện: sự sẵn có của trang thiết bị, phương tiện rửa tay (nước, xà phòng, dung dịch sát khuẩn), quy định và giám sát thực hiện.
- Yếu tố cản trở: quá tải công việc, thiếu phương tiện phù hợp, thiếu giám sát và đào tạo thường xuyên.
Các khái niệm chính bao gồm: vệ sinh tay thường quy (RTTQ), nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV), tuân thủ rửa tay, kiến thức và thái độ của NVYT về vệ sinh tay.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng thiết kế mô tả cắt ngang kết hợp phương pháp định lượng và định tính. Đối tượng nghiên cứu là 87 NVYT (bác sĩ và điều dưỡng) tại 6 khoa lâm sàng của Bệnh viện Đa khoa Hòe Nhai. Phương pháp chọn mẫu toàn bộ được áp dụng cho phần định lượng.
- Thu thập số liệu định lượng: sử dụng bộ câu hỏi tự điền đánh giá kiến thức và thái độ về RTTQ, cùng với quan sát không tham gia để đánh giá thực hành tuân thủ rửa tay theo 5 thời điểm quy định của Bộ Y tế. Tổng số 348 lần quan sát thực hành rửa tay được ghi nhận.
- Thu thập số liệu định tính: phỏng vấn sâu lãnh đạo bệnh viện, cán bộ kiểm soát nhiễm khuẩn; thảo luận nhóm với bác sĩ, điều dưỡng trưởng và điều dưỡng viên nhằm khai thác các yếu tố thúc đẩy và cản trở tuân thủ RTTQ.
Số liệu định lượng được phân tích bằng phần mềm SPSS 16.0, sử dụng kiểm định chi bình phương (χ2) và phân tích Odds Ratio (OR) để xác định mối liên quan giữa các yếu tố cá nhân, kiến thức, thái độ với tuân thủ RTTQ. Số liệu định tính được mã hóa và phân tích theo chủ đề.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Kiến thức về vệ sinh tay: 70,1% NVYT có kiến thức đạt yêu cầu về vệ sinh tay, tuy nhiên chỉ 39,1% nhớ đúng quy trình 6 bước rửa tay thường quy. Kiến thức về thời gian rửa tay đúng (20-30 giây) được biết đến bởi 69% NVYT với nước và xà phòng, và 29,9% với dung dịch sát khuẩn chứa cồn. Tỷ lệ NVYT hiểu đúng về dung dịch sát khuẩn tay chứa cồn là loại diệt vi khuẩn tốt nhất chỉ chiếm 33,3%.
Thái độ về vệ sinh tay: 52,9% NVYT có thái độ tích cực với việc tuân thủ RTTQ. 100% đồng ý rằng rửa tay là biện pháp tốt nhất để giảm lây truyền tác nhân gây nhiễm khuẩn. 92% nhận thức rằng đã mang găng tay vẫn cần rửa tay thường quy.
Thực hành tuân thủ rửa tay: Tỷ lệ tuân thủ RTTQ trung bình là 66,2% sau khi tiếp xúc với đồ vật xung quanh người bệnh và đạt 100% sau khi tiếp xúc với máu, dịch cơ thể. Tỷ lệ tuân thủ trước khi tiếp xúc người bệnh thấp hơn, phản ánh sự chưa đồng đều trong thực hành.
Các yếu tố liên quan: NVYT tuổi ≥ 30 có khả năng kiến thức chưa đạt cao gấp 4,6 lần so với nhóm dưới 30 tuổi (p < 0,05). Nam giới có thái độ không tích cực cao gấp 4,3 lần so với nữ giới. NVYT có thái độ tích cực có khả năng tuân thủ RTTQ cao gấp 2,7 lần so với nhóm thái độ chưa tích cực.
Thảo luận kết quả
Kết quả cho thấy kiến thức và thái độ của NVYT về vệ sinh tay có ảnh hưởng rõ rệt đến thực hành tuân thủ RTTQ, phù hợp với các nghiên cứu quốc tế và trong nước. Tỷ lệ tuân thủ RTTQ tại Bệnh viện Hòe Nhai cao hơn một số nghiên cứu trước đây tại Việt Nam nhưng vẫn còn nhiều hạn chế, đặc biệt là việc nhớ đúng quy trình 6 bước và thực hiện đầy đủ các thời điểm rửa tay.
Nguyên nhân chính được xác định là do quá tải công việc, thiếu phương tiện rửa tay phù hợp và chưa có giám sát thường xuyên, đồng thời nhận thức về hiệu quả của dung dịch sát khuẩn chứa cồn còn hạn chế. Các biểu đồ phân bố kiến thức và thái độ theo khoa cho thấy sự khác biệt rõ rệt, với khoa Gây mê hồi sức có kiến thức tốt nhất (100%) và khoa Đông y – Phục hồi chức năng thấp nhất (47,4%).
Việc tăng cường tập huấn, giám sát và cải thiện điều kiện vật chất được xác định là các yếu tố thúc đẩy quan trọng để nâng cao tuân thủ RTTQ, góp phần giảm tỷ lệ NKBV và chi phí điều trị. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ phân bố kiến thức, thái độ và tỷ lệ tuân thủ theo khoa, cũng như bảng so sánh tỷ lệ tuân thủ các thời điểm rửa tay.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường tập huấn và đào tạo liên tục: Tổ chức các khóa đào tạo định kỳ về kiến thức và kỹ thuật rửa tay thường quy cho toàn bộ NVYT, đặc biệt chú trọng các khoa có tỷ lệ kiến thức thấp. Mục tiêu nâng tỷ lệ kiến thức đạt yêu cầu lên trên 90% trong vòng 12 tháng.
Cải thiện điều kiện vật chất và phương tiện rửa tay: Bổ sung đầy đủ bồn rửa, nước sạch, xà phòng và dung dịch sát khuẩn tay chứa cồn tại các khoa lâm sàng, đảm bảo khả năng tiếp cận thuận tiện cho NVYT. Thực hiện trong 6 tháng đầu năm.
Tăng cường giám sát và phản hồi thường xuyên: Thiết lập hệ thống giám sát tuân thủ RTTQ với báo cáo định kỳ và phản hồi trực tiếp cho NVYT nhằm nâng cao ý thức và thực hành. Chủ thể thực hiện là phòng Kiểm soát nhiễm khuẩn phối hợp với lãnh đạo các khoa.
Khuyến khích sự tham gia của người bệnh và thân nhân: Tuyên truyền, hướng dẫn người bệnh và người nhà tham gia giám sát và nhắc nhở NVYT thực hiện vệ sinh tay đúng quy định, góp phần tạo áp lực tích cực cho NVYT tuân thủ.
Xây dựng chính sách khen thưởng và chế tài: Áp dụng các hình thức khen thưởng cho cá nhân, tập thể có tỷ lệ tuân thủ RTTQ cao và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm nhằm tạo động lực thực hiện.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Lãnh đạo bệnh viện và quản lý y tế: Để xây dựng và điều chỉnh chính sách kiểm soát nhiễm khuẩn, nâng cao chất lượng dịch vụ và an toàn người bệnh thông qua các biện pháp thúc đẩy tuân thủ vệ sinh tay.
Cán bộ kiểm soát nhiễm khuẩn: Là tài liệu tham khảo để thiết kế chương trình giám sát, đào tạo và đánh giá hiệu quả các hoạt động kiểm soát nhiễm khuẩn tại bệnh viện.
Nhân viên y tế (bác sĩ, điều dưỡng): Nâng cao nhận thức, kiến thức và kỹ năng thực hành vệ sinh tay thường quy, từ đó cải thiện thái độ và tuân thủ trong công việc hàng ngày.
Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành y tế công cộng, quản lý bệnh viện: Cung cấp cơ sở dữ liệu thực tiễn và phương pháp nghiên cứu kết hợp định lượng – định tính về vấn đề vệ sinh tay và kiểm soát nhiễm khuẩn trong bệnh viện.
Câu hỏi thường gặp
Tại sao vệ sinh tay lại quan trọng trong phòng chống nhiễm khuẩn bệnh viện?
Vệ sinh tay là biện pháp đơn giản, hiệu quả nhất để loại bỏ vi khuẩn vãng lai trên tay NVYT, ngăn ngừa lây truyền mầm bệnh giữa người bệnh và nhân viên y tế, giảm tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện.Tỷ lệ tuân thủ rửa tay hiện nay tại bệnh viện như thế nào?
Tỷ lệ tuân thủ RTTQ trung bình tại Bệnh viện Đa khoa Hòe Nhai là khoảng 66,2% đến 100% tùy thời điểm, cao nhất sau khi tiếp xúc với máu, dịch cơ thể và thấp hơn trước khi tiếp xúc người bệnh.Yếu tố nào ảnh hưởng đến việc tuân thủ vệ sinh tay của nhân viên y tế?
Các yếu tố bao gồm tuổi tác, giới tính, kiến thức, thái độ, quá tải công việc, sự sẵn có của phương tiện rửa tay và giám sát thực hiện.Làm thế nào để nâng cao tỷ lệ tuân thủ rửa tay trong bệnh viện?
Tăng cường đào tạo, cải thiện điều kiện vật chất, giám sát và phản hồi thường xuyên, khuyến khích sự tham gia của người bệnh và xây dựng chính sách khen thưởng, chế tài.Quy trình rửa tay thường quy gồm những bước nào?
Quy trình gồm 6 bước: làm ướt tay, xoa xà phòng, chà xát lòng bàn tay, mu bàn tay, kẽ ngón tay, móng tay và rửa sạch với nước, đảm bảo thời gian từ 20-30 giây để loại bỏ vi khuẩn hiệu quả.
Kết luận
- Nghiên cứu tại Bệnh viện Đa khoa Hòe Nhai cho thấy 70,1% NVYT có kiến thức đạt yêu cầu về vệ sinh tay, nhưng chỉ 39,1% nhớ đúng quy trình 6 bước.
- Thái độ tích cực về vệ sinh tay chiếm 52,9%, tỷ lệ tuân thủ RTTQ dao động từ 66,2% đến 100% tùy thời điểm rửa tay.
- Tuổi, giới tính và thái độ là các yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành vệ sinh tay của NVYT.
- Các yếu tố thúc đẩy tuân thủ gồm tập huấn, giám sát và sự sẵn có của phương tiện; các rào cản là quá tải công việc và thiếu phương tiện phù hợp.
- Đề xuất tăng cường đào tạo, cải thiện điều kiện vật chất, giám sát thường xuyên và khuyến khích sự tham gia của người bệnh để nâng cao hiệu quả kiểm soát nhiễm khuẩn.
Next steps: Triển khai các giải pháp đề xuất trong vòng 12 tháng, đồng thời tiến hành nghiên cứu đánh giá tác động sau can thiệp. Các bệnh viện khác có thể áp dụng mô hình nghiên cứu và giải pháp này để cải thiện công tác vệ sinh tay.
Call to action: Các cơ sở y tế cần ưu tiên đầu tư và thực hiện nghiêm túc công tác vệ sinh tay thường quy nhằm bảo vệ sức khỏe người bệnh và nhân viên y tế, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ y tế toàn diện.