Tổng quan nghiên cứu
Nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) là một trong những vấn đề nghiêm trọng ảnh hưởng đến chất lượng chăm sóc sức khỏe và an toàn người bệnh. Bàn tay nhân viên y tế (NVYT) được xác định là phương tiện chính làm lây lan các tác nhân gây NKBV. Vệ sinh tay thường quy (VSTTQ) là biện pháp đơn giản, hiệu quả nhất để ngăn ngừa sự lây truyền vi sinh vật trong môi trường bệnh viện. Theo một nghiên cứu tại bệnh viện Chợ Rẫy, khi tỷ lệ tuân thủ VST của NVYT tăng từ 20,5% lên 77,8%, tỷ lệ NKBV giảm từ 9,6% xuống còn 4,3%. Tại Bệnh viện Quận 11, TP. Hồ Chí Minh, năm 2020, tỷ lệ tuân thủ VST được giám sát trực tiếp là 73,5%, tuy nhiên chưa có đánh giá chi tiết về thực trạng tuân thủ và các yếu tố ảnh hưởng.
Nghiên cứu “Tuân thủ vệ sinh tay thường quy của nhân viên y tế và một số yếu tố ảnh hưởng tại các khoa điều trị nội trú Bệnh viện Quận 11, TP. Hồ Chí Minh năm 2021” nhằm mục tiêu mô tả thực trạng tuân thủ VSTTQ của NVYT và phân tích các yếu tố cá nhân, bệnh viện ảnh hưởng đến tuân thủ. Nghiên cứu được thực hiện tại 07 khoa điều trị nội trú với 123 NVYT, quan sát 369 cơ hội vệ sinh tay, kết hợp phương pháp định lượng và định tính. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng chính sách, chương trình can thiệp nâng cao tuân thủ VST, góp phần giảm thiểu NKBV, đảm bảo an toàn cho người bệnh và NVYT.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên khung lý thuyết từ Quyết định số 3916/QĐ-BYT năm 2017 của Bộ Y tế về hướng dẫn kiểm soát nhiễm khuẩn trong các cơ sở khám chữa bệnh, kết hợp tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước về tuân thủ vệ sinh tay. Hai nhóm yếu tố chính ảnh hưởng đến tuân thủ VSTTQ được phân tích gồm:
- Yếu tố cá nhân: chức danh, tuổi, giới tính, trình độ học vấn, khoa công tác, thâm niên, kiến thức và thái độ về vệ sinh tay.
- Yếu tố bệnh viện: trang thiết bị, phương tiện vệ sinh tay (bồn rửa, dung dịch sát khuẩn), quy trình, quy định, đào tạo, tập huấn, kiểm tra giám sát, thi đua thưởng phạt, khối lượng công việc.
Ba khái niệm chính được sử dụng là: vệ sinh tay thường quy, 5 thời điểm vệ sinh tay theo WHO, quy trình 6 bước vệ sinh tay đúng kỹ thuật.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp định lượng và định tính, thực hiện từ tháng 11 đến tháng 12 năm 2021 tại 07 khoa điều trị nội trú Bệnh viện Quận 11, TP. Hồ Chí Minh. Đối tượng định lượng gồm 123 NVYT (bác sĩ, điều dưỡng, kỹ thuật viên, nữ hộ sinh) trực tiếp chăm sóc người bệnh. Cỡ mẫu quan sát 369 cơ hội vệ sinh tay, tương đương 3 cơ hội/nhân viên.
Phương pháp chọn mẫu toàn bộ NVYT đủ tiêu chuẩn, thu thập số liệu định lượng bằng quan sát trực tiếp tuân thủ vệ sinh tay theo 5 thời điểm WHO và quy trình 6 bước. Phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS 22, sử dụng kiểm định Chi bình phương để xác định mối liên quan giữa các yếu tố cá nhân và tuân thủ vệ sinh tay (p<0,05).
Phương pháp định tính gồm 2 cuộc phỏng vấn sâu với lãnh đạo khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn và 2 nhóm thảo luận với trưởng khoa, điều dưỡng trưởng và NVYT tại các khoa. Dữ liệu được mã hóa, tổng hợp theo chủ đề để làm rõ các yếu tố ảnh hưởng và đề xuất giải pháp.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Tỷ lệ tuân thủ vệ sinh tay theo cơ hội: Tỷ lệ cơ hội có vệ sinh tay thường quy đạt 77,8% (287/369). Trong đó, vệ sinh tay bằng dung dịch chứa cồn chiếm 88,5%, cao hơn nhiều so với rửa tay bằng nước và xà phòng (11,5%).
Tuân thủ theo 5 thời điểm vệ sinh tay: Tỷ lệ tuân thủ cao nhất là sau tiếp xúc với máu, dịch cơ thể (94,1%), tiếp theo là sau tiếp xúc người bệnh (84,9%). Tỷ lệ thấp nhất là sau tiếp xúc với vùng xung quanh người bệnh (20,0%). Trước khi tiếp xúc người bệnh và trước thủ thuật vô khuẩn lần lượt là 72,3% và 69,5%.
Tuân thủ theo khoa: Khoa Hồi sức tích cực – chống độc và khoa Sản đạt tỷ lệ tuân thủ 100%, khoa Nhi 95%, trong khi khoa Ngoại tổng quát và Ngoại chấn thương thấp hơn nhiều, lần lượt 50% và 75,4%.
Tuân thủ quy trình 6 bước: Tỷ lệ cơ hội thực hiện đúng quy trình 6 bước vệ sinh tay chỉ đạt 40,8%. Các bước đầu có tỷ lệ tuân thủ cao (bước 1 đạt 100%, bước 3 đạt 98,3%), nhưng các bước cuối thấp hơn nhiều (bước 5: 48,8%, bước 6: 41,1%).
Tỷ lệ NVYT tuân thủ vệ sinh tay thường quy: Chỉ có 24,4% NVYT thực hiện vệ sinh tay đầy đủ và đúng quy trình ở cả 3 cơ hội quan sát.
Yếu tố ảnh hưởng: Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa khoa làm việc (p=0,000), trình độ học vấn (p=0,047) với tỷ lệ tuân thủ vệ sinh tay. NVYT trình độ sau đại học có tỷ lệ tuân thủ cao nhất (42,9%), trong khi nhóm trung cấp/sơ cấp thấp nhất (5,3%). Không tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa với chức danh, tuổi, giới tính, thâm niên.
Thảo luận kết quả
Tỷ lệ tuân thủ vệ sinh tay theo cơ hội 77,8% tại Bệnh viện Quận 11 cao hơn nhiều so với mức 13,4% tại các bệnh viện phía Bắc năm 2005, nhưng vẫn thấp hơn so với các bệnh viện lớn như Đại học Y dược Huế (75%) hay Chợ Rẫy (77,8%). Tỷ lệ tuân thủ thấp ở các thời điểm “trước” tiếp xúc người bệnh và thủ thuật vô khuẩn phản ánh nguy cơ lây nhiễm chéo vẫn còn cao, tương tự các nghiên cứu trong nước và quốc tế.
Việc tuân thủ quy trình 6 bước thấp (40,8%) cho thấy NVYT chưa thực hiện đầy đủ kỹ thuật vệ sinh tay, có thể do thiếu kiến thức hoặc áp lực công việc. Tỷ lệ NVYT tuân thủ đầy đủ chỉ 24,4% là cảnh báo cần thiết để tăng cường đào tạo, giám sát.
Sự khác biệt tỷ lệ tuân thủ giữa các khoa phản ánh mức độ nhận thức và nguy cơ nhiễm khuẩn khác nhau. Khoa Hồi sức tích cực – chống độc và Sản có tỷ lệ tuân thủ cao do nhận thức cao và áp dụng nghiêm ngặt quy trình kiểm soát nhiễm khuẩn. Ngược lại, khoa Ngoại tổng quát và Ngoại chấn thương có tỷ lệ thấp có thể do khối lượng công việc lớn, thiếu phương tiện.
Mối liên quan giữa trình độ học vấn và tuân thủ vệ sinh tay cho thấy kiến thức và đào tạo đóng vai trò quan trọng. Các nghiên cứu khác cũng khẳng định kiến thức và thái độ tích cực giúp tăng tuân thủ. Việc không tìm thấy sự khác biệt theo chức danh có thể do sự khác biệt trong nhận thức và thói quen giữa bác sĩ, điều dưỡng và kỹ thuật viên chưa rõ ràng tại bệnh viện này.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện tỷ lệ tuân thủ vệ sinh tay theo 5 thời điểm và theo từng khoa, bảng so sánh tỷ lệ tuân thủ quy trình 6 bước, biểu đồ tròn phân bố tỷ lệ NVYT tuân thủ đầy đủ.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường trang thiết bị và phương tiện vệ sinh tay: Bố trí đầy đủ bồn rửa tay, bình đựng dung dịch sát khuẩn chứa cồn tại mỗi buồng bệnh, đặc biệt tại khoa Hồi sức tích cực – chống độc đạt tỷ lệ 1 bồn rửa/4 giường bệnh, các khoa khác đạt 1/10 giường bệnh. Thời gian thực hiện: trong 6 tháng tới. Chủ thể: Ban Giám đốc bệnh viện phối hợp khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn.
Xây dựng và thực hiện chính sách thưởng phạt: Áp dụng khen thưởng cho cá nhân, khoa có tỷ lệ tuân thủ vệ sinh tay cao và xử phạt các trường hợp vi phạm. Thời gian: triển khai trong 3 tháng, duy trì thường xuyên. Chủ thể: Ban Giám đốc, phòng Tổ chức hành chính.
Tăng cường đào tạo, tập huấn và đánh giá: Tổ chức các khóa đào tạo định kỳ về kiến thức, kỹ thuật vệ sinh tay, có đánh giá trước và sau tập huấn để nâng cao nhận thức và kỹ năng. Thời gian: hàng quý. Chủ thể: khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn, phòng Đào tạo.
Đẩy mạnh kiểm tra, giám sát đa hình thức: Kết hợp quan sát trực tiếp, giám sát qua camera và phản hồi kết quả thường xuyên để nâng cao ý thức tự giác của NVYT. Thời gian: liên tục. Chủ thể: khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn.
Giảm tải khối lượng công việc: Xem xét phân bổ nhân lực hợp lý, hỗ trợ NVYT để có thời gian thực hiện vệ sinh tay đúng quy trình. Thời gian: trong 12 tháng. Chủ thể: Ban Giám đốc, phòng Nhân sự.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Nhà quản lý bệnh viện: Giúp hiểu rõ thực trạng tuân thủ vệ sinh tay, các yếu tố ảnh hưởng để xây dựng chính sách, chương trình kiểm soát nhiễm khuẩn hiệu quả, nâng cao chất lượng dịch vụ.
Nhân viên y tế các khoa điều trị nội trú: Nâng cao nhận thức, kỹ năng thực hành vệ sinh tay đúng quy trình, từ đó giảm nguy cơ lây nhiễm chéo và bảo vệ sức khỏe bản thân, người bệnh.
Chuyên gia kiểm soát nhiễm khuẩn: Cung cấp dữ liệu thực tiễn về tuân thủ vệ sinh tay, làm cơ sở cho các nghiên cứu sâu hơn và đề xuất giải pháp can thiệp phù hợp.
Cơ quan y tế và đào tạo: Tham khảo để xây dựng chương trình đào tạo, tập huấn, hướng dẫn thực hành vệ sinh tay chuẩn mực, đồng thời làm tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu tương tự.
Câu hỏi thường gặp
Tại sao vệ sinh tay lại quan trọng trong phòng ngừa nhiễm khuẩn bệnh viện?
Vệ sinh tay giúp loại bỏ vi sinh vật vãng lai trên bàn tay NVYT, ngăn ngừa lây truyền tác nhân gây bệnh từ người bệnh này sang người bệnh khác hoặc sang NVYT, giảm tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện hiệu quả.5 thời điểm vệ sinh tay theo WHO là gì?
Bao gồm: trước khi tiếp xúc người bệnh, trước khi làm thủ thuật vô khuẩn, ngay sau tiếp xúc với máu hoặc dịch cơ thể, sau tiếp xúc người bệnh, và sau tiếp xúc với bề mặt xung quanh người bệnh.Tỷ lệ tuân thủ vệ sinh tay tại Bệnh viện Quận 11 năm 2021 như thế nào?
Tỷ lệ cơ hội có vệ sinh tay thường quy đạt 77,8%, nhưng tỷ lệ NVYT tuân thủ đầy đủ và đúng quy trình chỉ là 24,4%, cho thấy còn nhiều hạn chế cần cải thiện.Yếu tố nào ảnh hưởng nhiều nhất đến việc tuân thủ vệ sinh tay của NVYT?
Trình độ học vấn và khoa làm việc có ảnh hưởng đáng kể. NVYT có trình độ cao và làm việc tại các khoa có nguy cơ nhiễm khuẩn cao thường tuân thủ tốt hơn.Giải pháp nào hiệu quả để nâng cao tuân thủ vệ sinh tay?
Kết hợp tăng cường trang thiết bị, đào tạo, kiểm tra giám sát đa dạng, chính sách thưởng phạt và giảm tải công việc giúp NVYT thực hiện vệ sinh tay đúng quy trình và thường xuyên hơn.
Kết luận
- Vệ sinh tay thường quy là biện pháp hiệu quả nhất trong phòng ngừa nhiễm khuẩn bệnh viện, tuy nhiên tỷ lệ tuân thủ tại Bệnh viện Quận 11 còn thấp, đặc biệt trong thực hiện đúng quy trình 6 bước.
- Tỷ lệ tuân thủ vệ sinh tay theo cơ hội đạt 77,8%, nhưng chỉ 24,4% NVYT tuân thủ đầy đủ và đúng quy trình.
- Yếu tố ảnh hưởng chính gồm trình độ học vấn và khoa làm việc, trong khi các yếu tố như chức danh, tuổi, giới không có ý nghĩa thống kê.
- Các yếu tố bệnh viện như trang thiết bị, quy trình, đào tạo, kiểm tra giám sát và khối lượng công việc cũng ảnh hưởng đến tuân thủ vệ sinh tay.
- Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao tuân thủ vệ sinh tay, góp phần giảm thiểu nhiễm khuẩn bệnh viện và bảo vệ sức khỏe người bệnh, NVYT.
Next steps: Triển khai các giải pháp đề xuất, theo dõi đánh giá hiệu quả qua các đợt giám sát tiếp theo, đồng thời mở rộng nghiên cứu sang các bệnh viện khác để nâng cao chất lượng kiểm soát nhiễm khuẩn toàn ngành.
Call to action: Các nhà quản lý và NVYT cần phối hợp chặt chẽ, coi việc tuân thủ vệ sinh tay là nhiệm vụ bắt buộc và ưu tiên hàng đầu trong chăm sóc sức khỏe an toàn.