Nghiên Cứu Kết Quả Điều Trị Viêm Phổi Ở Người Trên 80 Tuổi

Trường đại học

Đại Học Thái Nguyên

Chuyên ngành

Y Dược

Người đăng

Ẩn danh

2016

147
0
0

Phí lưu trữ

30.000 VNĐ

Tóm tắt

I. Tổng Quan Về Nghiên Cứu Điều Trị Viêm Phổi Người Già

Viêm phổi là tình trạng nhiễm trùng nhu mô phổi, bao gồm viêm phế nang, ống và túi phế nang, tiểu phế quản tận cùng hoặc viêm tổ chức kẽ của phổi. Bệnh do nhiều tác nhân gây ra như vi khuẩn, virus, ký sinh trùng, nấm. Mặc dù có nhiều kháng sinh mới ra đời, viêm phổi mắc phải ở cộng đồng vẫn có những diễn biến phức tạp. Tại Mỹ, viêm phổi là nguyên nhân gây tử vong hàng thứ sáu trong các bệnh lý nội khoa, và đứng đầu gây tử vong do các bệnh truyền nhiễm. Hàng năm ở Mỹ có khoảng 5,6 triệu trường hợp viêm phổi mắc phải cộng đồng xảy ra, và cũng có 1,1 triệu ca trong số này phải nhập viện. Tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân ngoại trú viêm phổi thấp, trong phạm vi < 1-5%, nhưng trong số bệnh nhân viêm phổi ở cộng đồng phải nhập viện, tỷ lệ tử vong trung bình 12% tổng thể, còn tỷ lệ tử vong trên bệnh nhân nằm ICU dao động từ 23% đến 57,6%. Bệnh viêm phổi mắc phải cộng đồng cũng là một gánh nặng kinh tế, với chi phí kháng sinh hàng năm là 100 triệu USD, và chi phí toàn bộ là 10-12 tỷ USD tại Mỹ. Ở Việt Nam, tại Bệnh viện Bạch Mai trước năm 1985 viêm phổi do vi khuẩn chiếm tỉ lệ 16,5% tại khoa hô hấp, tại Bệnh viện 103, tỉ lệ này chiếm 1/5 đến 1/4 số bệnh nhân ở khoa phổi. Tuổi cao và bệnh đồng mắc là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến biểu hiện lâm sàng của viêm phổi, nhiều khi các biểu hiện lâm sàng hay gặp của viêm phổi lại không điển hình, bị che khuất. Và đó là các nguy cơ dễ dẫn đến tử vong do viêm phổi khi không được xác định đúng đắn ở các bệnh nhân lớn tuổi.

1.1. Tình Hình Dịch Tễ Viêm Phổi Ở Người Cao Tuổi

Tỷ lệ mắc chung của viêm phổi cộng đồng khoảng 5,16-6,11/1000 người trong năm và tăng theo tuổi. Tử vong do viêm phổi cộng đồng hay gặp ở nhóm phải nhập viện điều trị, tỷ lệ tử vong chung lên tới 28% mỗi năm. Tỷ lệ viêm phổi nói chung khoảng từ 3 – 15 trường hợp/1000 dân/năm ở các nước châu Âu. Tỷ lệ này cao hơn ở người lớn tuổi, có 25 – 44 trường hợp/1000 dân/năm, và còn cao hơn nhiều ở những người >75 tuổi có 68 – 114 người/1000 dân/năm.000 ca mắc viêm phổi mắc phải cộng đồng.000 bệnh nhân viêm phổi cộng đồng ở Đức nhập viện điều trị, hai phần ba là người già hơn 70 tuổi. Tỷ lệ tử vong trong nằm viện khoảng 13%.000 người người tử vong do viêm phổi, đứng hàng thứ 4 trong số các nguyên nhân gây tử vong. Tại Việt Nam, viêm phổi chiếm 12% bệnh phổi. Số bệnh nhân nhập viện vì viêm phổi cấp tính tại Viện Quân Y 103 trước 1985 chiếm 1/5 – 1/4 bệnh nhân khoa phổi; tại khoa hô hấp bệnh viện Bạch Mai từ 1996 – 2000 có 345 bệnh nhân, chiếm 9,57% bệnh nhân viêm phổi vào điều trị.

1.2. Các Tác Nhân Vi Khuẩn Gây Viêm Phổi Thường Gặp

Ở nước ta có một số nghiên cứu về tình hình vi khuẩn gây viêm phổi mắc phải cộng đồng, tỉ lệ vi khuẩn gây bệnh có thay đổi theo từng nghiên cứu do có sự khác nhau về địa dư và thời điểm nghiên cứu. Theo Đinh Ngọc Sỹ (1990) khi tiến hành phân lập vi khuẩn gây viêm phổi cấp tính qua các bệnh phẩm là đờm, dịch phế quản, dịch hút xuyên khí quản và máu nhận thấy căn nguyên gây bệnh thường gặp nhất là S.pyogenes 7,5%; các loại vi khuẩn gram âm 30%. Lê Tiến Dũng (2013) tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương cho thấy đa số bệnh nhân ở nhóm nguy cơ trung bình và nặng, vi khuẩn gram âm chiếm đa số 81,5% so với vi khuẩn gram dương 18,5%.influenza 19%; sau đó là chủng Klebsiella spp 18%; M.eoli 8%, Pseudomonas spp. Trong số vi khuẩn gram dương thì S.pneumoniae chiếm chủ yếu 15%, và tụ cầu vàng 3,5%. Trần Hoàng Thành (2008) tại Bệnh viện Bạch Mai nhận thấy trong số 97 bệnh nhân viêm phổi cấp tính cấy vi khuẩn dương tính gặp nhiều nhất là Klebsiella spp và Pseudomonas spp. Theo nghiên cứu của Nguyễn Huy Lựu (2010) tại Học viện Quân Y thì thấy vi khuẩn nuôi cấy ở dịch rửa phế quản của bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn đợt cấp chủ yếu là S.pneumoniae là tác nhân gây bệnh hay gặp nhất.

II. Thách Thức Trong Điều Trị Viêm Phổi Ở Người Trên 80

Dân số già đang tăng gấp đôi so với tỷ lệ dân số nói chung. Những thay đổi về sinh lý phổi ở người cao tuổi cơ bản là kết quả của quá trình lão hóa gồm giảm phản xạ ho khạc, tăng tình trạng khí phế thũng, giảm độ co giãn lồng ngực và giảm sức mạnh của các cơ hô hấp. Sự lão hóa các tế bào lông chuyển và giảm tiết chất nhầy, do đó tỷ lệ ho khạc đờm ở bệnh nhân viêm phổi người già thường kém và ít. Những thay đổi trong hệ thống miễn dịch do sự lão hóa bao gồm giảm khả năng miễn dịch trung gian tế bào và dịch thể, điều này dẫn tới một số triệu chứng về đáp ứng viêm ở bệnh nhân viêm phổi mắc phải cộng đồng người cao tuổi thường xuất hiện ít, đặc biệt là triệu chứng sốt. Cần quan tâm đặc biệt đến đặc điểm lâm sàng, tiến triển và khả năng điều trị viêm phổi ở người cao tuổi.

2.1. Ảnh Hưởng Của Tuổi Tác Đến Triệu Chứng Viêm Phổi

Tuổi cao và bệnh đồng mắc là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến biểu hiện lâm sàng của viêm phổi, nhiều khi các biểu hiện lâm sàng hay gặp của viêm phổi lại không điển hình, bị che khuất. Và đó là các nguy cơ dễ dẫn đến tử vong do viêm phổi khi không được xác định đúng đắn ở các bệnh nhân lớn tuổi. Dân số già đang tăng gấp đôi so với tỷ lệ dân số nói chung. Những thay đổi về sinh lý phổi ở người cao tuổi cơ bản là kết quả của quá trình lão hóa gồm giảm phản xạ ho khạc, tăng tình trạng khí phế thũng, giảm độ co giãn lồng ngực và giảm sức mạnh của các cơ hô hấp. Sự lão hóa các tế bào lông chuyển và giảm tiết chất nhầy, do đó tỷ lệ ho khạc đờm ở bệnh nhân viêm phổi người già thường kém và ít.

2.2. Suy Giảm Miễn Dịch Ở Người Già Và Viêm Phổi

Những thay đổi trong hệ thống miễn dịch do sự lão hóa bao gồm giảm khả năng miễn dịch trung gian tế bào và dịch thể, điều này dẫn tới một số triệu chứng về đáp ứng viêm ở bệnh nhân viêm phổi mắc phải cộng đồng người cao tuổi thường xuất hiện ít, đặc biệt là triệu chứng sốt. Cần quan tâm đặc biệt đến đặc điểm lâm sàng, tiến triển và khả năng điều trị viêm phổi ở người cao tuổi.

III. Phương Pháp Chẩn Đoán Viêm Phổi Ở Người Trên 80 Tuổi

Chẩn đoán viêm phổi ở người cao tuổi đòi hỏi sự kết hợp giữa các triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng và các yếu tố nguy cơ. Việc chẩn đoán sớm và chính xác giúp đưa ra phác đồ điều trị phù hợp, cải thiện tiên lượng bệnh. Các triệu chứng lâm sàng thường gặp bao gồm sốt, ho, khó thở, đau ngực, mệt mỏi, suy giảm chức năng nhận thức. Tuy nhiên, ở người cao tuổi, các triệu chứng này có thể không điển hình hoặc bị che lấp bởi các bệnh lý nền.

3.1. Triệu Chứng Lâm Sàng Viêm Phổi Cần Lưu Ý

Triệu chứng toàn thân: bệnh khởi phát đột ngột hoặc từ từ. Sốt: Thành cơn hay sốt liên tục cả ngày, kèm theo rét run hoặc không. Nhiệt độ có thể lên tới 40- 41˚C, có những trường hợp chỉ sốt nhẹ 38- 38,5˚C, những trường hợp này thường xảy ra ở bệnh nhân có sức đề kháng giảm nhiều như: suy giảm miễn dịch, người già, trẻ nhỏ, có các bệnh mãn tính kèm theo. Tần số sốt ở bệnh nhân cao tuổi bị viêm phổi khoảng từ 33% đến 60% theo nghiên cứu của Venkatesan và cộng sự (1990) . Những trường hợp viêm phổi do vi khuẩn gram âm có thể thấy da xanh tái, lạnh, vã mồ hôi, đặc biệt khi có sốc nhiễm trùng.

3.2. Vai Trò Của Xét Nghiệm Cận Lâm Sàng Trong Chẩn Đoán

Môi khô, một số trường hợp có herpes hoặc ban xuất huyết trên da, lưỡi bẩn, hơi thở hôi. Bệnh nhân thường mệt mỏi, chán ăn, buồn nôn; có thể có đau đầu, mỏi người ở những trường hợp viêm phổi do virus, M. Triệu chứng cơ năng: Ho là triệu chứng xuất hiện sớm, ho thành cơn,...

IV. Phác Đồ Điều Trị Viêm Phổi Hiệu Quả Cho Người Trên 80

Điều trị viêm phổi ở người trên 80 tuổi đòi hỏi sự cân nhắc kỹ lưỡng giữa hiệu quả và tác dụng phụ của thuốc. Phác đồ điều trị thường bao gồm kháng sinh, hỗ trợ hô hấp, dinh dưỡng và phục hồi chức năng. Việc lựa chọn kháng sinh cần dựa trên kết quả xét nghiệm vi sinh và tình trạng bệnh nhân. Hỗ trợ hô hấp có thể bao gồm oxy liệu pháp, thở máy không xâm lấn hoặc thở máy xâm lấn. Dinh dưỡng đầy đủ và phục hồi chức năng giúp cải thiện sức khỏe tổng thể và giảm nguy cơ biến chứng.

4.1. Lựa Chọn Kháng Sinh Phù Hợp Cho Người Cao Tuổi

Lựa chọn kháng sinh ban đầu theo kinh nghiệm đối với viêm phổi mắc phải cộng đồng. Đáp ứng điều trị, thất bại điều trị kháng sinh, ngừng điều trị và xuất viện. Các nghiên cứu về viêm phổi mắc phải cộng đồng ở người cao tuổi. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu. Tiêu chuẩn lựa chọn. Thời gian và địa điểm nghiên cứu. Chỉ tiêu nghiên cứu. Các chỉ tiêu nghiên cứu mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, vi khuẩn

4.2. Hỗ Trợ Hô Hấp Và Dinh Dưỡng Trong Điều Trị Viêm Phổi

Các chỉ tiêu nghiên cứu để phân tích kết quả điều trị. Các tiêu chuẩn, bảng điểm đánh giá trong nghiên cứu. Phương pháp và kỹ thuật thu thập số liệu. Cận lâm sàng, vi khuẩn học. Các bước tiến hành thu thập số liệu. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, vi khuẩn học của đối tượng nghiên cứu. Đặc điểm về kết quả điều trị của đối tượng nghiên cứu. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, vi khuẩn học của nhóm nghiên cứu. Đặc điểm kết quả điều trị.

V. Nghiên Cứu Kết Quả Điều Trị Viêm Phổi Ở Người Trên 80

Nghiên cứu về kết quả điều trị viêm phổi ở người trên 80 tuổi thường tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ tử vong, thời gian nằm viện và chất lượng cuộc sống. Các yếu tố này bao gồm tuổi tác, bệnh đồng mắc, mức độ nặng của bệnh, loại vi khuẩn gây bệnh và phác đồ điều trị. Kết quả nghiên cứu có thể giúp cải thiện phác đồ điều trị và nâng cao chất lượng chăm sóc cho bệnh nhân.

5.1. Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Điều Trị

Một số yếu tố nguy cơ viêm phổi có sự liên quan với vi khuẩn gây bệnh. Giá trị điểm CURB-65 trong tiên lượng nhập viện điều trị. Giá trị của điểm PSI trong tiên lượng và điều trị. Tỷ lệ các bệnh đồng mắc với viêm phổi của đối tượng nghiên cứu. Tỷ lệ các yếu tố nguy cơ mắc bệnh của đối tượng nghiên cứu. Tỷ lệ các triệu chứng biểu hiện viêm phổi nặng khi nhập viện đối tượng nghiên cứu.

5.2. Đánh Giá Hiệu Quả Các Phác Đồ Điều Trị Hiện Nay

Các xét nghiệm bilan nhiễm trùng. Tỷ lệ các triệu chứng cận lâm sàng viêm phổi nặng khi nhập viện đối tượng nghiên cứu. Phân loại mức độ viêm phổi nặng theo CURB-65 . Đặc điểm tổn thương trên nội soi phế quản. Kết quả xét nghiệm vi sinh. Mối liên quan giữa một số yếu tố nguy cơ với tác nhân trực khuẩn gram âm gây viêm phổi ở đối tượng nghiên cứu.

VI. Tiên Lượng Và Phòng Ngừa Viêm Phổi Ở Người Trên 80

Tiên lượng viêm phổi ở người trên 80 tuổi phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm tuổi tác, bệnh đồng mắc, mức độ nặng của bệnh và đáp ứng với điều trị. Phòng ngừa viêm phổi bao gồm tiêm phòng vaccine cúm và phế cầu, vệ sinh cá nhân tốt, tránh tiếp xúc với người bệnh và duy trì lối sống lành mạnh. Việc phát hiện sớm và điều trị kịp thời cũng giúp cải thiện tiên lượng bệnh.

6.1. Các Biện Pháp Phòng Ngừa Viêm Phổi Hiệu Quả

Mối liên quan giữa một số yếu tố nguy cơ với tác nhân P.aeruginosa gây viêm phổi ở đối tượng nghiên cứu. Kết quả kháng sinh đồ của E. Kết quả kháng sinh đồ của Klebsiella pneumoniae . Thời gian nằm viện. Các nhóm kháng sinh kinh nghiệm được sử dụng ngay khi nhập viện ở đối tượng nghiên cứu. Đặc điểm thay đổi phác đồ kháng sinh sau 72h ở các đối tượng nghiên cứu (n=22) . Kết quả điều trị của các đối tượng nghiên cứu.

6.2. Tầm Quan Trọng Của Tiêm Phòng Vaccine Viêm Phổi

Phân bố kết quả điều trị với địa điểm nhập khoa ban đầu và thông khí nhân tạo ở đối tượng nghiên cứu. Liên quan giữa thay đổi phác đồ kháng sinh sau 72h với kết quả vi khuẩn. Liên quan giữa kết quả nuôi cấy vi khuẩn với kết quả điều trị. Liên quan giữa tuổi và giới với kết quả điều trị. Liên quan giữa tổn thương trên x quang phổi với kết quả điều trị viêm phổi.

05/06/2025

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

Luận văn đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng vi khuẩn học và kết quả điều trị bệnh viêm phổi mắc phải cộng đồng ở người cao tuổi
Bạn đang xem trước tài liệu : Luận văn đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng vi khuẩn học và kết quả điều trị bệnh viêm phổi mắc phải cộng đồng ở người cao tuổi

Để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút

Tải xuống

Tài liệu "Nghiên Cứu Kết Quả Điều Trị Viêm Phổi Ở Người Trên 80 Tuổi" cung cấp cái nhìn sâu sắc về hiệu quả của các phương pháp điều trị viêm phổi cho người cao tuổi, đặc biệt là những người trên 80 tuổi. Nghiên cứu này không chỉ phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị mà còn đưa ra những khuyến nghị quan trọng nhằm cải thiện chất lượng chăm sóc sức khỏe cho nhóm đối tượng này. Độc giả sẽ tìm thấy thông tin hữu ích về cách thức điều trị hiệu quả, từ đó nâng cao nhận thức và khả năng chăm sóc cho người cao tuổi trong gia đình và cộng đồng.

Để mở rộng thêm kiến thức về chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi, bạn có thể tham khảo các tài liệu liên quan như Luận văn hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tâm thần cho người cao tuổi tại xã An Khánh, huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội, nơi cung cấp thông tin về chăm sóc sức khỏe tâm thần cho người cao tuổi. Ngoài ra, Luận án tiến sĩ công tác xã hội cá nhân đối với người cao tuổi tại trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh Nam Định cũng sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về vai trò của công tác xã hội trong việc hỗ trợ người cao tuổi. Cuối cùng, Luận án tiến sĩ dịch vụ công tác xã hội đối với người cao tuổi tại các cơ sở trợ giúp xã hội hiện nay sẽ cung cấp cái nhìn tổng quan về các dịch vụ hỗ trợ xã hội cho người cao tuổi, giúp bạn có thêm thông tin để nâng cao chất lượng cuộc sống cho nhóm đối tượng này.