Trường đại học
Trường Đại Học Y Dược Cần ThơChuyên ngành
Nội KhoaNgười đăng
Ẩn danhThể loại
Luận Văn Chuyên Khoa Cấp II2019
Phí lưu trữ
30.000 VNĐMục lục chi tiết
Tóm tắt
Bệnh lý suy thận mạn là một gánh nặng y tế toàn cầu, đi kèm chi phí điều trị cao và là yếu tố nguy cơ độc lập đối với bệnh lý tim mạch. Tất cả các giai đoạn của bệnh thận mạn đều liên quan đến nguy cơ mắc bệnh tim mạch, tử vong sớm và giảm chất lượng cuộc sống. Tỷ lệ hiện mắc bệnh thận mạn ở cả 5 giai đoạn chiếm 13,4% và giai đoạn 3 – 5 là 10,6%. Ở những bệnh nhân bệnh thận giai đoạn cuối phụ thuộc lọc máu, nguy cơ tử vong do tim mạch gấp 10 đến 20 lần so với không có bệnh thận mạn. Suy tim là biến chứng tim mạch hàng đầu ở bệnh nhân bệnh thận mạn và tỷ lệ hiện mắc tăng cùng với chức năng thận suy giảm. Để kéo dài và nâng cao chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân suy tim đang lọc máu chu kỳ, bên cạnh những thuốc điều trị như ức chế men chuyển hoặc ức chế thụ thể, lợi tiểu, dãn mạch… những thử nghiệm lâm sàng đã cho thấy ức chế receptor adrenergic bêta giúp cải thiện triệu chứng, giảm tỷ lệ nhập viện và gia tăng tỷ lệ sống còn ở bệnh nhân suy tim có rối loạn chức năng tâm thu.
Tỷ lệ suy thận mạn có khuynh hướng gia tăng theo thời gian và khác nhau giữa các nước, phụ thuộc vào nguyên nhân dẫn đến suy thận mạn. Những bệnh được xem là yếu tố nguy cơ của suy thận mạn là: tăng huyết áp, đái tháo đường, lớn tuổi, nhiễm trùng niệu tái phát, sỏi niệu hoặc tắc nghẽn đường bài niệu, giảm nephron bẩm sinh hay mắc phải, nhiễm độc các chất (thuốc, độc chất…), tiền sử gia đình có bệnh thận, kích thước thận nhỏ lúc sinh, các bệnh lý tự miễn, bệnh lý nhiễm trùng hệ thống. Đến cuối năm 2016 đã có khoảng 3,7 triệu bệnh nhân được điều trị bệnh thận giai đoạn cuối (ESRD) trên toàn thế giới. Con số này tăng khoảng 6% mỗi năm, cao hơn đáng kể so với tỷ lệ tăng trưởng dân số.
Bệnh thận mạn là những bất thường về cấu trúc hoặc chức năng thận, kéo dài trên 3 tháng và ảnh hưởng lên sức khỏe người bệnh. Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh thận mạn: dựa vào 1 trong 2 dấu hiệu sau: Triệu chứng tổn thương thận (có biểu hiện 1 hoặc nhiều): Có albumin nước tiểu (tỷ lệ albumin creatinine nước tiểu > 3 g hoặc albumin nước tiểu 24 giờ > 30 mg/24 giờ), Bất thường nước tiểu, Bất thường điện giải hoặc rối loạn chức năng ống thận, Bất thường về mô bệnh học thận, Xét nghiệm hình ảnh học phát hiện thận tiết niệu bất thường. Giảm mức lọc cầu thận (glomerular filtration rate: GFR) < 60 mL/phút/1,73 m2 (xếp loại G3a-G5).
Trên bệnh nhân lọc máu, sự xuất hiện của suy tim ở thời điểm bắt đầu lọc máu chu kỳ là một yếu tố tiên đoán mạnh và độc lập về tử vong trong thời gian ngắn và tử vong lâu dài ở bệnh nhân lọc máu. Tỷ lệ sống trung bình của bệnh nhân lọc máu có suy tim ước tính là 36 tháng so với 62 tháng ở những người không có suy tim. Hơn 80% bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối mới được chẩn đoán suy tim sẽ tử vong trong vòng ba năm. Một số yếu tố nguy cơ tim mạch có thể được phân loại là "truyền thống" (bao gồm cả tuổi cao, tăng huyết áp, tiểu đường và rối loạn lipid máu) và "không truyền thống" (như thiếu máu, quá tải khối lượng, rối loạn chuyển hóa khoáng chất, protein niệu, suy dinh dưỡng, và viêm).
Suy tim là biến chứng tim mạch hàng đầu ở bệnh nhân bệnh thận mạn và tỷ lệ hiện mắc tăng cùng với chức năng thận suy giảm. Nghiên cứu ở Mỹ, tỷ lệ suy tim cao gấp 3 lần ở những người có mức lọc cầu thận ước tính < 60 mL/phút/1,73 m2 da so với nhóm có MLCT ≥ 90 mL/phút/1,73 m2 da. Ở Mỹ, tỷ lệ mắc bệnh tim mạch ở bệnh nhân suy thận chiếm 63%, ngược lại chỉ có 5,8% ở những người không có bệnh thận và tỉ lệ này có tương quan trực tiếp với mức độ nghiêm trọng của bệnh thận mạn.
Một số yếu tố nguy cơ tim mạch có thể được phân loại là "truyền thống" (bao gồm cả tuổi cao, tăng huyết áp, tiểu đường và rối loạn lipid máu) và "không truyền thống" (như thiếu máu, quá tải khối lượng, rối loạn chuyển hóa khoáng chất, protein niệu, suy dinh dưỡng, và viêm). Biểu hiện lâm sàng của suy tim xuất hiện ở khoảng 1/3 số bệnh nhân chạy thận mới. Ở bệnh nhân lọc máu có suy tim, tỷ lệ sống còn rất thấp, tỷ lệ tử vong 2 năm là 49% ở nhóm chạy thận nhân tạo và 53% ở nhóm thẩm phân phúc mạc.
Để kéo dài và nâng cao chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân suy tim đang lọc máu chu kỳ, bên cạnh những thuốc điều trị như ức chế men chuyển hoặc ức chế thụ thể, lợi tiểu, dãn mạch… những thử nghiệm lâm sàng đã cho thấy ức chế receptor adrenergic bêta giúp cải thiện triệu chứng, giảm tỷ lệ nhập viện và gia tăng tỷ lệ sống còn ở bệnh nhân suy tim có rối loạn chức năng tâm thu. Theo Hội Tim mạch châu Âu năm 2016, liệu pháp thuốc ức chế bêta với một trong 4 thuốc: metoprolol succinate, carvedilol, bisoprolol, nebivolol thêm vào với ức chế men chuyển, cho các bệnh nhân suy tim với phân suất tống máu giảm có triệu chứng đã ổn định để giảm nguy cơ nhập viện và tử vong.
Carvedilol là thuốc ức chế bêta thế hệ 3, còn gọi là thuốc ức chế bêta giãn mạch, không có tác dụng chọn lọc trên tim, thuốc ức chế cả thụ thể bêta 1 lẫn bêta 2 và đặc biệt ức chế cả thụ thể alpha. Nhờ tính chất giãn mạch carvedilol có thể dung nạp tốt với liều thấp trên bệnh nhân suy tim. Carvedilol được chuyển hóa hoàn toàn ở gan, gắn kết protein cao, và không bị loại bỏ bằng lọc máu. Carvedilol giảm tỷ lệ tử vong và cải thiện phân suất tống máu ở bệnh nhân suy tim lọc máu chu kỳ có cơ tim dãn.
Trong đó carvedilol là thuốc ức chế bêta thế hệ 3, còn gọi là thuốc ức chế bêta giãn mạch, không có tác dụng chọn lọc trên tim, thuốc ức chế cả thụ thể bêta 1 lẫn bêta 2 và đặc biệt ức chế cả thụ thể alpha. Nhờ tính chất giãn mạch carvedilol có thể dung nạp tốt với liều thấp trên bệnh nhân suy tim. Carvedilol được chuyển hóa hoàn toàn ở gan, gắn kết protein cao, và không bị loại bỏ bằng lọc máu.
Nghiên cứu tình hình, một số yếu tố liên quan và đánh giá kết quả điều trị suy tim theo phác đồ có Carvedilol trên bệnh nhân suy thận mạn lọc máu chu kỳ tại Bệnh viện đa khoa trung tâm An Giang năm 2018 - 2019. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỉ lệ và đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng suy tim trên bệnh nhân suy thận mạn lọc máu chu kỳ tại Bệnh viện đa khoa trung tâm An Giang năm 2018 – 2019. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến suy tim trên bệnh nhân suy thận mạn lọc máu chu kỳ tại Bệnh viện đa khoa trung tâm An Giang năm 2018 – 2019. Bước đầu đánh giá kết quả điều trị suy tim theo phác đồ có phối hợp carvedilol trên bệnh nhân suy thận mạn lọc máu chu kỳ tại Bệnh viện đa khoa trung tâm An Giang năm 2018 – 2019.
Nghiên cứu xác định tỉ lệ và đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng suy tim trên bệnh nhân suy thận mạn lọc máu chu kỳ tại Bệnh viện đa khoa trung tâm An Giang năm 2018 – 2019. Các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng được ghi nhận và phân tích để đánh giá mức độ nghiêm trọng của suy tim và các yếu tố liên quan.
Nghiên cứu tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến suy tim trên bệnh nhân suy thận mạn lọc máu chu kỳ tại Bệnh viện đa khoa trung tâm An Giang năm 2018 – 2019. Các yếu tố như tuổi, giới tính, chỉ số khối cơ thể, thời gian lọc máu, và nguyên nhân gây suy thận mạn được xem xét để xác định mối liên hệ với suy tim.
Nghiên cứu bước đầu đánh giá kết quả điều trị suy tim theo phác đồ có phối hợp carvedilol trên bệnh nhân suy thận mạn lọc máu chu kỳ tại Bệnh viện đa khoa trung tâm An Giang năm 2018 – 2019. Các chỉ số lâm sàng và cận lâm sàng được theo dõi và so sánh trước và sau khi điều trị để đánh giá hiệu quả của phác đồ.
Các triệu chứng lâm sàng như khó thở, phù, mệt mỏi được đánh giá trước và sau 6 tháng điều trị bằng carvedilol. Sự cải thiện về triệu chứng được ghi nhận và phân tích để đánh giá hiệu quả của thuốc.
Các chỉ số cận lâm sàng như điện tâm đồ, siêu âm tim, và các chỉ số huyết học được theo dõi và so sánh trước và sau 6 tháng điều trị bằng carvedilol. Sự thay đổi về các chỉ số này được phân tích để đánh giá tác động của thuốc lên chức năng tim và tình trạng bệnh.
Nghiên cứu này cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình suy tim trên bệnh nhân suy thận mạn lọc máu chu kỳ và đánh giá hiệu quả của phác đồ điều trị có carvedilol. Kết quả nghiên cứu có thể được sử dụng để cải thiện phác đồ điều trị và nâng cao chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân. Cần có thêm các nghiên cứu lớn hơn và đa trung tâm để xác nhận kết quả và đánh giá tác động lâu dài của carvedilol.
Nghiên cứu đã xác định tỷ lệ suy tim trên bệnh nhân suy thận mạn lọc máu chu kỳ và đánh giá hiệu quả của carvedilol trong việc cải thiện triệu chứng và các chỉ số cận lâm sàng. Các yếu tố liên quan đến suy tim cũng được xác định để có hướng điều trị và phòng ngừa hiệu quả hơn.
Cần có thêm các nghiên cứu lớn hơn và đa trung tâm để xác nhận kết quả và đánh giá tác động lâu dài của carvedilol. Các nghiên cứu cũng nên tập trung vào việc tối ưu hóa phác đồ điều trị và tìm kiếm các phương pháp mới để cải thiện chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân suy tim và suy thận.
Bạn đang xem trước tài liệu:
Nghiên cứu tình hình một số yếu tố liên quan và đánh giá kết quả điều trị suy tim theo phác đồ có carvedilol trên bệnh nhân suy thận mạn lọc máu chu kỳ tại bệnh viện đa khoa trung tâm
Tài liệu "Nghiên Cứu Kết Quả Điều Trị Suy Tim Với Carvedilol Trên Bệnh Nhân Suy Thận Mạn Lọc Máu Chu Kỳ" cung cấp cái nhìn sâu sắc về hiệu quả của thuốc carvedilol trong điều trị suy tim ở những bệnh nhân đang phải lọc máu chu kỳ. Nghiên cứu này không chỉ làm rõ cơ chế tác động của carvedilol mà còn chỉ ra những lợi ích cụ thể mà nó mang lại cho bệnh nhân suy thận mạn, từ đó giúp cải thiện chất lượng cuộc sống và giảm thiểu các biến chứng liên quan đến suy tim.
Để mở rộng thêm kiến thức về các vấn đề liên quan đến sức khỏe tim mạch và thận, bạn có thể tham khảo các tài liệu như Đặc điểm rối loạn lipid máu trên bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối lọc máu chu kỳ, nơi bạn sẽ tìm thấy thông tin về mối liên hệ giữa rối loạn lipid và bệnh thận. Ngoài ra, tài liệu Luận án tiến sĩ nghiên cứu chức năng thất trái trước và sau điều trị tái đồng bộ tim sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về các phương pháp điều trị suy tim hiện đại. Cuối cùng, bạn cũng có thể tham khảo Đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng và kết quả điều trị nhiễm khuẩn huyết ở bệnh nhân tắc mật để có cái nhìn tổng quát hơn về các tình trạng bệnh lý có thể ảnh hưởng đến sức khỏe tim mạch. Những tài liệu này sẽ giúp bạn mở rộng hiểu biết và có cái nhìn toàn diện hơn về các vấn đề sức khỏe liên quan.