Luận án tiến sĩ: Nghiên cứu hiệu quả của thông khí cơ học ở bệnh nhân suy hô hấp cấp

Chuyên ngành

Gây Mê - Hồi Sức

Người đăng

Ẩn danh

Thể loại

luận án tiến sĩ

2022

190
0
0

Phí lưu trữ

30.000 VNĐ

Mục lục chi tiết

Lời cam đoan

Lời cảm ơn

Mục lục

Ký hiệu viết tắt

Danh mục bảng

Danh mục biểu đồ

Danh mục hình

Danh mục sơ đồ

ĐẶT VẤN ĐỀ

1. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN. HỘI CHỨNG SUY HÔ HẤP CẤP TIẾN TRIỂN

1.1. Tỉ lệ mắc và tử vong

1.2. Yếu tố nguy cơ

1.3. Cơ chế và đặc điểm tổn thương phổi trong ARDS

1.4. Triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng và chẩn đoán ARDS

1.5. Những biện pháp điều trị chung ARDS

1.6. Thông khí cơ học

1.7. Các phương pháp chỉnh PEEP ở bệnh nhân ARDS. KỸ THUẬT ĐO VÀ THEO DÕI ÁP LỰC THỰC QUẢN

1.8. Cơ sở sinh lý của kỹ thuật đo Pes

1.9. Mối tương quan giữa Pes và Ppl

1.10. PHƯƠNG PHÁP TÌM PEEP TỐI ƯU DỰA VÀO ĐO ÁP LỰC THỰC QUẢN (EPVENT)

1.11. Cơ sở lý luận và sự phát triển của phương pháp

1.12. Những nghiên cứu đã được tiến hành và kết quả

2. CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

2.2. Địa điểm nghiên cứu

2.3. Thời gian nghiên cứu

2.4. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân

2.5. Tiêu chuẩn loại trừ

2.6. Tiêu chuẩn đưa ra khỏi nghiên cứu

2.7. Tiêu chuẩn và định nghĩa sử dụng trong nghiên cứu

2.8. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.9. Thiết kế nghiên cứu

2.10. Tiêu chí đánh giá

2.11. Phương tiện nghiên cứu

2.12. Phương pháp tiến hành nghiên cứu

2.13. Các chỉ số nghiên cứu và thu thập số liệu nghiên cứu

3. CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. ĐẶC ĐIỂM MẪU NGHIÊN CỨU

3.2. Phân bố về tuổi và BMI

3.3. Phân bố về giới

3.4. Bệnh mạn tính

3.5. Yếu tố nguy cơ dẫn đến ARDS

3.6. Đặc điểm lâm sàng tại thời điểm nền

3.7. Khí máu động mạch

3.8. Độ nặng của bệnh tại thời điểm nền

3.9. Mức độ nặng ARDS tại thời điểm nền

3.10. Tình trạng nhiễm khuẫn và suy đa tạng tại thời điểm nền

3.11. Đặc điểm cơ học phổi tại thời điểm nền

3.12. SỰ THAY ĐỔI Pes VÀ MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA Pes VỚI MỘT SỐ CHỈ SỐ CƠ HỌC PHỔI

3.13. Sự thay đổi PesENDin và PesENDex

3.14. Mối tương quan giữa Pes với một số chỉ số cơ học phổi

3.15. HIỆU QUẢ CẢI THIỆN OXY HÓA MÁU CỦA PHƯƠNG PHÁP THÔNG KHÍ CƠ HỌC EPVENT2 SO VỚI ARDSnet

3.16. Hiệu quả cải thiện oxy hóa máu

3.17. Ảnh hưởng lên một số chỉ số khí máu khác

3.18. THAY ĐỔI CƠ HỌC PHỔI VÀ CÁC THÔNG SỐ HÔ HẤP

3.19. Thay đổi áp lực xuyên phổi (Ptp)

3.20. Mức PEEP sử dụng

3.21. Thay đổi áp lực đường thở

3.22. Thay đổi thể tích khí thở ra (Vte) và Vte/kg lý tưởng (Vtekg)

3.23. Thay đổi độ giãn nở tĩnh của phổi (Compliancestatic)/Thay đổi CRS (ml/ cmH2O)

3.24. Tần số thở cài đặt

3.25. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ

3.26. Tỉ lệ tử vong

3.27. Thời điểm tử vong

3.28. Nguyên nhân tử vong

3.29. Thời gian thở máy (ngày)

3.30. MỘT SỐ TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN CỦA PHƯƠNG PHÁP THÔNG KHÍ CƠ HỌC EPVent2

3.31. Các tác dụng không mong muốn liên quan tới đặt ống thông thực quản vào thực quản

3.32. Chấn thương áp lực

4. CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN

4.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA NHÓM BỆNH NHÂN NGHIÊN CỨU

4.2. Đặc điểm về tuổi

4.3. Đặc điểm về giới

4.4. Đặc điểm về BMI (BMI=thể trọng (kg)/(chiều cao)2 (m2)

4.5. Đặc điểm bệnh mạn tính

4.6. Yếu tố nguy cơ dẫn đến ARDS

4.7. Các đặc điểm lâm sàng tại thời điểm nền

4.8. Khí máu động mạch tại thời điểm nền

4.9. Đặc điểm mức độ nặng của bệnh tại thời điểm nền

4.10. Mức độ nặng ARDS tại thời điểm nền (ARDS grade)

4.11. Tình trạng nhiễm khuẫn và suy đa tạng tại thời điểm nền

4.12. Đặc điểm cơ học phổi tại thời điểm nền

4.13. SỰ THAY ĐỔI CỦA Pes VÀ MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA SỰ THAY ĐỔI Pes VỚI MỘT SỐ CHỈ SỐ CƠ HỌC PHỔI

4.14. Sự thay đổi PesENDin và PesENDex

4.15. Mối tương quan giữa Pes với một số chỉ số cơ học phổi

4.16. HIỆU QUẢ CẢI THIỆN OXY HÓA MÁU CỦA PHƯƠNG PHÁP TKCH EPVENT2 SO VỚI PHƯƠNG PHÁP TKCH VỚI CHỈNH PEEP THEO BẢNG PEEP THẤP CỦA NHÓM ARDSnet

4.17. Hiệu quả cải thiện oxy hóa máu

4.18. Thay đổi PaCO2 và pH máu

4.19. THAY ĐỔI CƠ HỌC PHỔI VÀ CÁC THÔNG SỐ HÔ HẤP KHÁC

4.20. Thay đổi áp lực xuyên phổi (Ptp)

4.21. Mức PEEP sử dụng

4.22. Thay đổi áp lực đường thở

4.23. Thay đổi thể tích khí thở ra (Vte)

4.24. Thay đổi độ giãn nở tĩnh của phổi (Compliancestatic)/Thay đổi CRS

4.25. Tần số thở cài đặt

4.26. Tỉ lệ tử vong

4.27. Thời điểm tử vong

4.28. Nguyên nhân tử vong

4.29. Thời gian thở máy (ngày)

4.30. MỘT SỐ TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN CỦA PHƯƠNG PHÁP TKCH EPVent2

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

Tóm tắt

I. Tổng quan về hội chứng suy hô hấp cấp

Hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển (ARDS) là một tình trạng nghiêm trọng, thường gặp trong các khoa hồi sức cấp cứu. Tỉ lệ mắc ARDS dao động từ 10-15% trong số bệnh nhân nhập viện và 15-23% trong số bệnh nhân thở máy. Tỉ lệ tử vong của ARDS rất cao, trung bình khoảng 40%, có thể lên đến 84% trong một số nghiên cứu. ARDS có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau, và đặc điểm sinh bệnh học chính là tổn thương màng phế nang - mao mạch, dẫn đến giảm oxy hóa máu. Do đó, việc áp dụng thông khí cơ học (TKCH) là rất quan trọng để cứu sống bệnh nhân. Chiến lược TKCH với thể tích khí lưu thông thấp (4-8 ml/kg) đã được chứng minh là có hiệu quả trong việc cải thiện tỉ lệ tử vong. Tuy nhiên, việc cài đặt áp lực đường thở dương cuối thì thở ra (PEEP) cũng là một yếu tố quyết định trong chiến lược thông khí, và cần được điều chỉnh để đạt hiệu quả tối ưu.

1.1. Tỉ lệ mắc và tử vong

Tỉ lệ mắc ARDS rất khó xác định do sự khác biệt trong các nghiên cứu. Tại Mỹ, ước tính có khoảng 200.000 ca ARDS mỗi năm với tỉ lệ tử vong từ 35-40%. Các nghiên cứu ở Châu Âu cũng cho thấy tỉ lệ tử vong tương tự, với nhóm ALIVE có tỉ lệ tử vong khoảng 32,7% cho ALI và 57,9% cho ARDS. Nghiên cứu của Sharif ở Pakistan cho thấy tỉ lệ tử vong trong vòng 28 ngày ở bệnh nhân ARDS là 56,5%. Những yếu tố như điểm APACHE cao, tình trạng sepsis và suy đa tạng có thể làm tăng nguy cơ tử vong ở bệnh nhân ARDS.

II. Phương pháp thông khí cơ học

Thông khí cơ học là một phương pháp điều trị quan trọng cho bệnh nhân ARDS. Việc sử dụng chiến lược thể tích khí lưu thông thấp đã được chứng minh là có hiệu quả trong việc cải thiện oxy hóa máu và giảm tỉ lệ tử vong. Tuy nhiên, việc điều chỉnh PEEP là một yếu tố quan trọng trong TKCH. PEEP cần được điều chỉnh dựa trên áp lực thực quản (Pes) để tối ưu hóa hiệu quả thông khí. Phương pháp EPVent (thông khí cơ học dựa vào đo áp lực thực quản) đã được nghiên cứu và cho thấy có lợi ích trong việc cải thiện oxy hóa máu và giảm tỉ lệ tử vong. Việc áp dụng phương pháp này tại Việt Nam còn mới mẻ và cần nhiều nghiên cứu hơn nữa để khẳng định hiệu quả.

2.1. Kỹ thuật đo và theo dõi áp lực thực quản

Kỹ thuật đo áp lực thực quản (Pes) là một phương pháp quan trọng trong việc điều chỉnh PEEP. Pes có thể được đo gián tiếp thông qua một ống thông có bóng đặt trong thực quản. Việc theo dõi Pes giúp bác sĩ điều chỉnh PEEP một cách chính xác, từ đó cải thiện hiệu quả thông khí cho bệnh nhân ARDS. Nghiên cứu cho thấy mối tương quan giữa Pes và các chỉ số cơ học phổi, điều này cho phép bác sĩ có thể điều chỉnh thông khí một cách linh hoạt và hiệu quả hơn.

III. Đánh giá hiệu quả thông khí cơ học

Đánh giá hiệu quả của phương pháp thông khí cơ học là rất cần thiết để xác định tính khả thi và an toàn cho bệnh nhân. Các chỉ số như PaO2/FiO2, áp lực xuyên phổi (Ptp), và các thông số hô hấp khác cần được theo dõi chặt chẽ. Nghiên cứu cho thấy phương pháp EPVent có thể cải thiện đáng kể oxy hóa máu so với các phương pháp thông khí truyền thống. Việc giảm tỉ lệ tử vong và cải thiện các chỉ số hô hấp là những kết quả quan trọng cần được ghi nhận. Điều này cho thấy rằng việc áp dụng các phương pháp thông khí hiện đại có thể mang lại lợi ích lớn cho bệnh nhân ARDS.

3.1. Các chỉ số đánh giá hiệu quả

Các chỉ số đánh giá hiệu quả thông khí cơ học bao gồm PaO2/FiO2, áp lực đường thở, và các thông số hô hấp khác. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc điều chỉnh PEEP dựa trên Pes có thể cải thiện đáng kể các chỉ số này. Việc theo dõi và đánh giá liên tục các chỉ số này là rất quan trọng để đảm bảo rằng bệnh nhân nhận được sự chăm sóc tốt nhất và giảm thiểu nguy cơ biến chứng.

25/01/2025
Luận án tiến sĩ nghiên cứu hiệu quả của thông khí cơ học với mức áp lực đường thở dương cuối thì thở ra tối ưu dựa trên áp lực thực quản ở bệnh nhân suy hô hấp cấp tiến triển

Bạn đang xem trước tài liệu:

Luận án tiến sĩ nghiên cứu hiệu quả của thông khí cơ học với mức áp lực đường thở dương cuối thì thở ra tối ưu dựa trên áp lực thực quản ở bệnh nhân suy hô hấp cấp tiến triển

Luận án tiến sĩ mang tiêu đề "Nghiên cứu hiệu quả của thông khí cơ học ở bệnh nhân suy hô hấp cấp" của tác giả Ngô Trọng Toàn, dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Dụ và TS. Đào Xuân Cơ, được thực hiện tại Viện Nghiên Cứu Khoa Học Y Dược Lâm Sang vào năm 2022. Nghiên cứu này tập trung vào việc đánh giá hiệu quả của các phương pháp thông khí cơ học trong điều trị bệnh nhân suy hô hấp cấp, một vấn đề nghiêm trọng trong y tế hiện đại. Bài luận án không chỉ cung cấp cái nhìn sâu sắc về các kỹ thuật thông khí mà còn đưa ra những khuyến nghị quan trọng cho việc cải thiện chất lượng chăm sóc bệnh nhân.

Để mở rộng thêm kiến thức về các phương pháp điều trị và nghiên cứu trong lĩnh vực y tế, bạn có thể tham khảo các tài liệu liên quan như "Nghiên Cứu Tác Dụng Bảo Vệ Cơ Tim của Sevofluran và Propofol ở Bệnh Nhân Phẫu Thuật Tim Mở", nơi nghiên cứu tác động của các loại thuốc gây mê trong phẫu thuật, hay "Luận án tiến sĩ về huyết động và chức năng tâm thu thất trái trong sốc nhiễm khuẩn", cung cấp thông tin về huyết động học trong các tình huống khẩn cấp. Cả hai tài liệu này đều liên quan đến lĩnh vực hồi sức và gây mê, giúp bạn có cái nhìn toàn diện hơn về các phương pháp điều trị trong y học.