Nghiên cứu về hành vi tình dục không an toàn và các yếu tố liên quan trong nhóm nam quan hệ đồng giới tại Hà Nội giai đoạn 2009-2010

Trường đại học

Đại học Y tế Công cộng

Chuyên ngành

Y tế Công cộng

Người đăng

Ẩn danh

2014

159
0
0

Phí lưu trữ

30.000 VNĐ

Mục lục chi tiết

LỜI CẢM ƠN

1. ĐẶT VẤN ĐỀ

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

3. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

3.1. Tình hình lây nhiễm HIV trong nhóm MSM

3.1.1. Tình hình trên thế giới

3.1.2. Tình hình tại Việt Nam

3.2. Hành vi tình dục không an toàn qua đường hậu môn trong nhóm MSM

3.2.1. Tình hình trên thế giới

3.2.2. Tình hình tại Việt Nam

3.3. Một số yếu tố liên quan đến hành vi tình dục không an toàn qua đường hậu môn trong nhóm MSM

3.3.1. Sử dụng các loại thuốc kích thích/an thần

3.3.2. Sử dụng rượu, bia

3.3.3. Tính cách cá nhân

3.3.4. Sức khỏe tâm thần

3.3.5. Mối quan hệ với bạn tình

3.3.6. Yếu tố gia đình

3.3.7. Địa điểm tìm kiếm, gặp gỡ bạn tình

3.3.8. Kết nối với cộng đồng đồng MSM

3.3.9. Sử dụng Internet

3.3.10. Các chương trình dự phòng HIV

3.4. Khung lý thuyết hành vi tình dục không an toàn và một số yếu tố liên quan trong nhóm MSM

3.5. Giới thiệu phương pháp chọn mẫu dây chuyền có kiểm soát (RDS)

3.6. Giới thiệu tóm tắt về địa bàn nghiên cứu

4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

4.1. Đối tượng nghiên cứu

4.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu

4.3. Thiết kế nghiên cứu

4.4. Cỡ mẫu của nghiên cứu

4.5. Phương pháp chọn mẫu

4.6. Phương pháp thu thập số liệu

4.7. Biến số nghiên cứu

4.8. Các khái niệm, thước đo, tiêu chuẩn đánh giá

4.9. Phương pháp phân tích số liệu

4.10. Vấn đề đạo đức của nghiên cứu

4.11. Hạn chế của nghiên cứu, sai số và biện pháp khắc phục

5. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

5.1. Đặc điểm nhân khẩu học của ĐTNC

5.2. Hành vi tình dục không an toàn qua đường hậu môn với bạn tình nam của ĐTNC

5.2.1. Một số đặc điểm nhân khẩu học và hành vi UAI với bạn tình nam

5.2.2. Sử dụng rượu, bia, các chất kích thích/an thần và hành vi UAI với bạn tình nam

5.2.3. Một số đặc điểm liên quan đến tình dục, bạn tình và hành vi UAI với bạn tình nam

5.2.4. Tiếp cận với BCS, chương trình can thiệp dự phòng HIV/AIDS và hành vi UAI với bạn tình nam

5.2.5. Kiến thức về HIV, STIs và hành vi UAI với bạn tình nam

5.2.6. Nhiễm HIV, STIs và hành vi UAI với bạn tình nam

5.3. Một số yếu tố liên quan đến hành vi tình dục không an toàn qua đường hậu môn với bạn tình nam của ĐTNC

5.3.1. Yếu tố nhân khẩu học

5.3.2. Sử dụng rượu, bia và các loại thuốc kích thích/an thần

5.3.3. Một số đặc điểm liên quan đến tình dục, bạn tình

5.3.4. Địa điểm tìm kiếm, gặp gỡ bạn tình

5.3.5. Khả năng tiếp cận với BCS

5.3.6. Các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục

5.3.7. Kiến thức về HIV và cách phòng tránh

5.3.8. Các chương trình can thiệp phòng chống HIV/STIs

5.3.9. Nhiễm HIV/STIs

5.3.10. Mô hình đa biến các yếu tố liên quan đến hành vi UAI với bạn tình nam của ĐTNC

5.3.10.1. Hành vi tình dục không an toàn qua đường hậu môn với bạn tình nam của ĐTNC
5.3.10.2. Một số yếu tố liên quan đến các hành vi tình dục không an toàn qua đường hậu môn với bạn tình nam của ĐTNC

5.4. Hạn chế của nghiên cứu

TÀI LIỆU THAM KHẢO

DANH SÁCH BIẾN SỐ TRONG NGHIÊN CỨU

BỘ CÂU HỎI ĐIỀU TRA IBBS VÒNG II NĂM 2009 – 2010 CHO NHÓM MSM TẠI HÀ NỘI

BẢNG PHỤ LỤC KẾT QUẢ CHÍNH THỨC ĐIỀU TRA IBBS VÒNG II NĂM 2009 – 2010 TRONG NHÓM MSM TẠI HÀ NỘI

BẢN SAO THƯ ĐỒNG Ý CHO PHÉP SỬ DỤNG SỐ LIỆU THỨ CẤP

Tóm tắt

I. Nghiên cứu hành vi tình dục không an toàn

Nghiên cứu tập trung vào hành vi tình dục không an toàn (UAI) trong nhóm nam quan hệ đồng giới (MSM) tại Hà Nội giai đoạn 2009-2010. Kết quả cho thấy tỷ lệ MSM có hành vi UAI với bạn tình nam là 51%, đặc biệt cao hơn ở nhóm MSM bán dâm (56%) và nhóm nhiễm HIV (56.7%). Nghiên cứu sử dụng phương pháp chọn mẫu dây chuyền có kiểm soát (RDS) để đảm bảo tính đại diện. Các yếu tố như nghề nghiệp, địa điểm tìm kiếm bạn tình, và tiếp cận thông tin về HIV được xác định là có liên quan mật thiết đến hành vi UAI.

1.1. Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng bộ số liệu thứ cấp từ Điều tra IBBS vòng II năm 2009-2010. Phương pháp RDS được áp dụng để thu thập dữ liệu từ 399 MSM tại Hà Nội. Phần mềm RDS Analyst được sử dụng để tính toán giá trị gia trọng và đảm bảo tính đại diện của mẫu nghiên cứu. Mô hình hồi quy logistic được áp dụng để phân tích các yếu tố liên quan đến hành vi UAI.

1.2. Kết quả chính

Kết quả cho thấy hành vi UAI phổ biến trong nhóm MSM, đặc biệt ở nhóm bán dâm và nhiễm HIV. Các yếu tố như nghề nghiệp dịch vụ giải trí, thường xuyên tìm kiếm bạn tình qua Internet, và thiếu kiến thức về HIV là những yếu tố chính dẫn đến hành vi UAI. Nghiên cứu khuyến nghị tăng cường giáo dục sức khỏe và tiếp cận các dịch vụ phòng chống HIV cho nhóm MSM.

II. Yếu tố liên quan đến hành vi tình dục không an toàn

Nghiên cứu xác định các yếu tố liên quan đến hành vi UAI, bao gồm yếu tố nhân khẩu học, hành vi sử dụng chất kích thích, và địa điểm tìm kiếm bạn tình. Nhóm MSM làm việc trong lĩnh vực giải trí có tỷ lệ UAI cao hơn. Sử dụng rượu, bia và chất kích thích cũng làm tăng nguy cơ thực hiện hành vi UAI. Địa điểm tìm kiếm bạn tình như phố, công viên, và bờ hồ cũng là yếu tố quan trọng.

2.1. Yếu tố nhân khẩu học

Tuổi, trình độ học vấn, và thu nhập có ảnh hưởng đến hành vi UAI. Nhóm MSM trẻ tuổi và có thu nhập thấp có tỷ lệ UAI cao hơn. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng nhóm MSM không kết hôn có xu hướng thực hiện hành vi UAI nhiều hơn so với nhóm đã kết hôn.

2.2. Yếu tố hành vi

Sử dụng rượu, bia và chất kích thích làm tăng nguy cơ UAI. Nhóm MSM thường xuyên sử dụng các chất này có tỷ lệ UAI cao hơn đáng kể. Ngoài ra, việc tìm kiếm bạn tình qua Internet cũng là yếu tố làm tăng nguy cơ thực hiện hành vi UAI.

III. Ứng dụng thực tiễn và khuyến nghị

Nghiên cứu cung cấp thông tin quan trọng cho việc xây dựng các chương trình phòng chống HIV/AIDS hiệu quả. Cần tập trung vào nhóm MSM có nguy cơ cao như nhóm bán dâm và nhóm nhiễm HIV. Tăng cường giáo dục sức khỏe và tiếp cận các dịch vụ xét nghiệm HIV là cần thiết. Nghiên cứu cũng khuyến nghị tăng cường can thiệp tại các địa điểm tìm kiếm bạn tình như phố, công viên, và bờ hồ.

3.1. Giáo dục sức khỏe

Cần tăng cường các chương trình giáo dục về sức khỏe tình dục và tầm quan trọng của việc sử dụng bao cao su. Nhóm MSM cần được cung cấp thông tin chính xác về nguy cơ lây nhiễm HIV và các biện pháp phòng tránh.

3.2. Chính sách y tế

Nghiên cứu khuyến nghị cải thiện các chính sách y tế để tăng cường tiếp cận dịch vụ phòng chống HIV cho nhóm MSM. Cần có các chương trình can thiệp đặc thù cho nhóm MSM bán dâm và nhóm nhiễm HIV để giảm thiểu nguy cơ lây nhiễm.

23/02/2025
Luận văn hành vi tình dục không an toàn và các yếu tố liên quan trong nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới tại hà nội năm 2009 2010

Bạn đang xem trước tài liệu:

Luận văn hành vi tình dục không an toàn và các yếu tố liên quan trong nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới tại hà nội năm 2009 2010

Nghiên cứu hành vi tình dục không an toàn và yếu tố liên quan ở nam quan hệ đồng giới tại Hà Nội 2009-2010 là một tài liệu quan trọng phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tình dục không an toàn trong cộng đồng nam quan hệ đồng giới tại Hà Nội. Nghiên cứu này không chỉ cung cấp cái nhìn sâu sắc về các rủi ro sức khỏe mà còn đề xuất các giải pháp can thiệp hiệu quả nhằm giảm thiểu lây nhiễm HIV và các bệnh lây truyền qua đường tình dục. Đây là nguồn tài liệu hữu ích cho các nhà hoạch định chính sách, nhà nghiên cứu và những người làm công tác y tế công cộng.

Để mở rộng kiến thức về các vấn đề xã hội và y tế, bạn có thể tham khảo thêm Luận văn thạc sĩ luật học phòng ngừa các tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh cao bằng, nghiên cứu về các biện pháp phòng ngừa tội phạm liên quan đến ma túy. Ngoài ra, Luận án ts chất lượng dịch vụ hành chính công trên địa bàn thành phố hà nội cung cấp góc nhìn về cải thiện dịch vụ công, một yếu tố quan trọng trong phát triển xã hội. Cuối cùng, Luận văn thạc sĩ nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của công chức tại cục thuế tỉnh đồng tháp sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về động lực làm việc trong khu vực công.