I. Tổng Quan Nghiên Cứu Hành Vi Nguy Cơ Sức Khỏe Học Sinh
Nghiên cứu về hành vi nguy cơ sức khỏe học sinh THPT ngày càng trở nên quan trọng. Thanh thiếu niên (TTN) Việt Nam đang đối mặt với nhiều nguy cơ sức khỏe tuổi học đường ngày càng phổ biến và trẻ hóa. Nghiên cứu này tập trung vào việc tìm hiểu về các hành vi nguy cơ của học sinh trường THPT Nguyễn Trãi, Hà Nội, một thành phố lớn với số lượng TTN đáng kể. Nghiên cứu này sử dụng số liệu thứ cấp từ một nghiên cứu cắt ngang, với mục tiêu mô tả các hành vi sức khỏe học sinh THPT này và xác định các yếu tố liên quan. Theo điều tra của Tổng điều tra Dân số và nhà ở Việt Nam năm 2009, nhóm TTN ở độ tuổi 10-24 là nhóm đông nhất, chiếm gần 1/3 dân số cả nước. WHO và Hội Kế hoạch hóa gia đình Việt Nam xác định TTN là độ tuổi từ 10-24, và được chia làm 3 giai đoạn: giai đoạn đầu vị thành niên từ 10-14 tuổi, giai đoạn sau vị thành niên từ 15-19 tuổi và giai đoạn thanh niên là từ 19- 24 tuổi, trong đó nhóm TTN từ 15-19 tuổi là nhiều nhất, chiếm 36.4% TTN cả nước.
1.1. Thực Trạng Hành Vi Nguy Cơ Của Thanh Thiếu Niên Hiện Nay
Thực tế cho thấy, các hành vi nguy cơ của thanh thiếu niên như hút thuốc, uống rượu bia đang gia tăng. Theo điều tra quốc gia về vị thành niên và thanh niên Việt Nam (SAVY2), 43.6% nam TTN cho biết đã từng hút thuốc, tỷ lệ nam thanh niên uống rượu bia là 69%, hành vi này cũng đang trở nên phổ biến hơn ở nữ giới với tỷ lệ là 28%. Đối với những HVNC khi tham gia giao thông thì 75% TTN cho biết họ không đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông, đây là lí do góp phần khiến cho tai nạn giao thông là nguyên nhân tử vong hàng đầu của TTN lứa tuổi 15-19.
1.2. Mục Tiêu Nghiên Cứu Về Hành Vi Nguy Cơ Sức Khỏe
Nghiên cứu này hướng đến mục tiêu mô tả các hành vi nguy cơ cụ thể (như các hành vi nguy cơ khi tham gia giao thông và bạo lực, hành vi sử dụng đồ uống có cồn và chất gây nghiện) của học sinh trường THPT Nguyễn Trãi. Đồng thời, nghiên cứu sẽ xác định các yếu tố liên quan đến hai nhóm hành vi nguy cơ này. Luận văn này sử dụng bộ số liệu của Viện nghiên cứu sức khỏe trẻ em và tập trung vào 2 nhóm hành vi bao gồm các HVNC khi tham gia giao thông và bạo lực; hành vi sử dụng đồ uống có cồn và chất gây nghiện.
II. Vấn Đề Nghiêm Trọng Nguy Cơ Sức Khỏe Tuổi Học Đường
Các nguy cơ sức khỏe tuổi học đường gây ra những hậu quả nghiêm trọng. Nghiên cứu chỉ ra, Hà Nội đối mặt với nhiều thách thức do mật độ dân số cao và sự tập trung của nhiều trường học. TTN dễ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố tiêu cực của xã hội, đặc biệt là trong giai đoạn khám phá và tìm hiểu. Tỷ lệ TTN tham gia vào các hành vi bạo lực, sử dụng chất kích thích ngày càng tăng, gây ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển thể chất và tinh thần. Theo Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC), HNVC của TTN bao gồm 6 nhóm hành vi góp phần dẫn đến tàn tật và tử vong ở TTN bao gồm: (1) các hành vi dẫn đến chấn thương không chủ ý và bạo lực; (2) hành vi tình dục dẫn đến mang thai ngoài ý muốn, bệnh lây truyền qua đường tình dục bao gồm cả HIV; (3) sử dụng đồ uống có cồn và các chất gây nghiện; (4) hút thuốc; (5) chế độ ăn uống không lành mạnh và (6) ít hoạt động thể chất[30].
2.1. Ảnh Hưởng Tiêu Cực Của Môi Trường Xã Hội Đến Học Sinh
Học sinh THPT ở Hà Nội dễ dàng tiếp cận với những xu hướng giáo dục, y tế, văn hóa tiên tiến. Tuy nhiên, mặt trái của sự phát triển kinh tế xã hội nhanh chóng tạo ra những ảnh hưởng tiêu cực. Các em đang trong giai đoạn thích khám phá, tìm hiểu những cái mới nhưng lại thiếu kinh nghiệm chọn lọc. Có thể thấy trong những năm gần đây, tỷ lệ TTN có các hành vi bạo lực, tham gia vào các hội nhóm đánh nhau, gây rối ngày càng tăng lên ở cả hai giới.
2.2. Tác Động Của Hành Vi Nguy Cơ Đến Sức Khỏe Học Sinh THPT
Các hành vi nguy cơ có xu hướng trẻ hóa, gây ra những hệ lụy khôn lường cho sự phát triển toàn diện của TTN. Bên cạnh đó, độ tuổi hút thuốc, sử dụng rượu bia và các HVNC khác của TTN có xu hướng trẻ hóa, điều này càng khiến TTN có nguy cơ phát triển không toàn diện về thể chất và tinh thần. Để tìm hiểu rõ hơn về những HVNC của TTN, Viện Nghiên cứu sức khỏe trẻ em – Bệnh viện Nhi Trung ương đã tiến hành nghiên cứu “Tìm hiểu một số HVNC về sức khỏe và các yếu tố liên quan của học sinh trường THPT Nguyễn Trãi, Hà Nội năm 2013”
III. Phương Pháp Khảo Sát Sức Khỏe Học Sinh Nguyễn Trãi Hà Nội
Nghiên cứu sử dụng thiết kế mô tả cắt ngang có phân tích, chọn mẫu toàn bộ 809 học sinh trường THPT Nguyễn Trãi. Dữ liệu thu thập được phân tích bằng kiểm định khi bình phương để đo lường mối liên quan đôi biến. Mô hình hồi quy logistic được sử dụng để kiểm soát nhiễu. Nghiên cứu này sử dụng một phần số liệu thứ cấp từ một nghiên cứu cắt ngang về HVNC về sức khỏe của học sinh trường THPT Nguyễn Trãi, Hà Nội. Luận văn này sử dụng bộ số liệu của Viện nghiên cứu sức khỏe trẻ em và tập trung vào 2 nhóm hành vi bao gồm các HVNC khi tham gia giao thông và bạo lực; hành vi sử dụng đồ uống có cồn và chất gây nghiện.
3.1. Đối Tượng Và Phương Pháp Chọn Mẫu Nghiên Cứu
Nghiên cứu được thực hiện trên toàn bộ 809 học sinh của trường THPT Nguyễn Trãi. Việc chọn mẫu toàn bộ giúp đảm bảo tính đại diện và độ tin cậy của kết quả. Thiết kế mô tả cắt ngang cho phép thu thập thông tin về hành vi nguy cơ và các yếu tố liên quan tại một thời điểm nhất định.
3.2. Công Cụ Và Quy Trình Thu Thập Số Liệu Khảo Sát
Nghiên cứu sử dụng bộ công cụ được thiết kế dựa trên các bộ công cụ quốc tế và trong nước, đã được điều chỉnh phù hợp với bối cảnh Việt Nam. Các bước dịch thuật và thử nghiệm được thực hiện cẩn thận để đảm bảo tính chính xác và dễ hiểu của thông tin. Trong quá trình xây dựng công cụ nghiên cứu, nhóm nghiên cứu của Viện nghiên cứu Sức khỏe trẻ em đã tìm hiểu một số bộ công cụ được sử dụng để đánh giá về HVNC của TTN trên thế giới và tại Việt Nam như điều tra về HVNC của TTN (Youth Risk Behavior Survey) của CDC, điều tra SAVY, nghiên cứu của Lê Cự Linh.
IV. Kết Quả Nghiên Cứu Tình Trạng Sức Khỏe Học Sinh THPT
Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ học sinh có hành vi nguy cơ sức khỏe khi tham gia giao thông là cao nhất (59.6%). Tỷ lệ học sinh sử dụng đồ uống có cồn là đáng kể, trong khi tỷ lệ học sinh có các hành vi bạo lực, hút thuốc lá và sử dụng chất gây nghiện cũng cần được quan tâm. Kết quả: Tỷ lệ học sinh có HVNC khi tham gia giao thông là cao nhất (59.6% học sinh sử dụng đồ uống có cồn, tỷ lệ học sinh có các hành vi bạo lực là 29.8% học sinh hút thuốc lá và 9.5% học sinh sử dụng chất gây nghiện. Sử dụng chất gây nghiện là yếu tố nguy cơ cao nhất có ý nghĩa thống kê tới HVNC khi tham gia giao thông (OR=1.05) và hành vi bạo lực (OR=13.001) so với hút thuốc lá và uống rượu/bia.
4.1. Phân Tích Chi Tiết Các Hành Vi Nguy Cơ Khi Tham Gia Giao Thông
Nghiên cứu phân tích cụ thể các hành vi như không đội mũ bảo hiểm, vượt đèn đỏ, lái xe khi chưa đủ tuổi, chở quá số người quy định. Các hành vi này đều làm tăng nguy cơ tai nạn giao thông và gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe và tính mạng của học sinh. Theo báo cáo của SAVY2, tai nạn giao thông chiếm khoảng 70% các trường hợp chấn thương không chủ ý ở nhóm tuổi 14-25[12, 57]. Đây là lí do mà trong nghiên cứu của học viên, các hành vi dẫn đến chấn thương không chủ ý chủ yếu tập trung vào nhóm các hành vi có thể dẫn đến tai nạn giao thông của TTN nhóm tuổi 15-19.
4.2. Tỷ Lệ Sử Dụng Chất Kích Thích Rượu Thuốc Lá Chất Gây Nghiện
Nghiên cứu cung cấp số liệu về tỷ lệ học sinh sử dụng rượu bia, thuốc lá và các chất gây nghiện khác. Các hành vi này gây ra nhiều tác hại cho sức khỏe thể chất và tinh thần của học sinh, ảnh hưởng đến sự phát triển và học tập. Theo điều tra quốc gia về vị thành niên và thanh niên Việt Nam (SAVY2), 43.6% nam TTN cho biết đã từng hút thuốc, tỷ lệ nam thanh niên uống rượu bia là 69%, hành vi này cũng đang trở nên phổ biến hơn ở nữ giới với tỷ lệ là 28%.
V. Yếu Tố Ảnh Hưởng Sức Khỏe Nghiên Cứu Học Sinh Hà Nội
Nghiên cứu xác định các yếu tố cá nhân (giới tính, học lực) và môi trường (quan hệ gia đình, xã hội) liên quan đến hành vi nguy cơ của học sinh. Mức độ dễ tiếp cận và nhận thức cũng đóng vai trò quan trọng trong việc sử dụng đồ uống có cồn và chất gây nghiện. Một số yếu tố cá nhân như giới tính, học lực và các yếu tố môi trường về mối quan hệ gia đình (ăn cơm cùng các thành viên gia đình, thường xuyên giao tiếp với cha mẹ, nhận được sự giúp đỡ từ người lớn tuổi) và xã hội (tham gia câu lạc bộ, giúp đỡ người khác) là những yếu tố có mối liên quan có ý nghĩa thống kê tới việc có các HVNC về sức khỏe.
5.1. Vai Trò Của Gia Đình Trong Việc Hình Thành Hành Vi
Mối quan hệ gia đình chặt chẽ, sự quan tâm và hỗ trợ từ cha mẹ có thể giúp giảm thiểu các hành vi nguy cơ ở học sinh. Ngược lại, môi trường gia đình không ổn định có thể tạo điều kiện cho các em tham gia vào các hoạt động tiêu cực. Bảng 3.1: Đặc điểm cá nhân 35 Bảng 3.2: Yếu tố môi trường 36.
5.2. Tác Động Của Môi Trường Xã Hội Đến Sức Khỏe Học Sinh
Sự tham gia vào các hoạt động xã hội tích cực, các câu lạc bộ và tổ chức đoàn thể có thể giúp học sinh phát triển kỹ năng sống, xây dựng mối quan hệ lành mạnh và tránh xa các hành vi nguy cơ. Hà Nội là thành phố lớn với dân số đứng thứ 2 cả nước và mật độ dân số gấp 7.4 lần mật độ dân số cả nước, số lượng TTN trên địa bàn Hà Nội chiếm khoảng 30% dân số và tương đối phức tạp do Hà Nội là nơi tập trung nhiều trường trung học, cao đẳng và đại học.
VI. Giải Pháp Phòng Ngừa Nguy Cơ Sức Khỏe Cho Học Sinh
Nghiên cứu khuyến nghị tăng cường các chương trình can thiệp phòng ngừa hành vi nguy cơ cho học sinh THPT, tập trung vào ảnh hưởng của việc sử dụng đồ uống có cồn và chất gây nghiện. Cần có các biện pháp kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc chấp hành luật giao thông và bán thuốc lá, rượu bia tại các khu vực gần trường học. Kết luận: các HVNC được tìm hiểu trong nghiên cứu là khá phổ biến trong nhóm học sinh tham gia nghiên cứu, trong đó HVNC khi tham gia giao thông là phổ biến nhất. Các HVNC có mối liên quan chặt chẽ với nhau và có liên quan tới các yếu tố cá nhân, yếu tố môi trường được đề cập đến trong nghiên cứu.
6.1. Tăng Cường Giáo Dục Sức Khỏe Trong Trường Học
Cần có các chương trình giáo dục sức khỏe toàn diện, cung cấp cho học sinh kiến thức về các hành vi nguy cơ, tác hại của chúng và các biện pháp phòng ngừa hiệu quả. Các chương trình nên được thiết kế phù hợp với lứa tuổi và bối cảnh văn hóa. Khuyến nghị: Cần tăng cường các chương trình can thiệp phòng ngừa HVNC cho học sinh THPT, nội dung chú trọng vào ảnh hưởng của việc sử dụng đồ uống có cồn và chất gây nghiện, tập trung vào đối tượng nam giới.
6.2. Hợp Tác Giữa Gia Đình Nhà Trường Và Xã Hội
Sự phối hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường và các tổ chức xã hội là yếu tố then chốt để phòng ngừa hiệu quả các hành vi nguy cơ ở học sinh. Cần có các hoạt động chung để nâng cao nhận thức và tạo môi trường lành mạnh cho sự phát triển của TTN. Tăng x cường kiểm tra, giám sát việc chấp hành luật giao thông và bán thuốc lá, rượu/bia tại các khu vực gần trường học.