I. Tổng Quan Về Bướu Giáp Đa Nhân Nguyên Nhân và Tác Động
Bướu giáp đa nhân là tình trạng tuyến giáp phì đại, có thể lan tỏa hoặc cục bộ, không do ung thư. Tỷ lệ mắc bệnh dao động tùy theo khu vực, từ 4% ở đồng bằng sông Cửu Long đến 20% ở miền núi Tây Nguyên. Việc chẩn đoán bướu giáp đa nhân ngày càng phổ biến nhờ sự phát triển của siêu âm tuyến giáp. Bệnh thường gặp ở nữ giới hơn nam giới, liên quan đến các giai đoạn thay đổi sinh lý như dậy thì, thai sản, mãn kinh. Bướu giáp có thể gây chèn ép khí quản, thực quản, hoặc trung thất trên, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Điều trị bướu giáp đa nhân bao gồm nội khoa và ngoại khoa, trong đó phẫu thuật đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết triệt để tình trạng bệnh. Theo thống kê của bệnh viện Bình Dân thành phố Hồ Chí Minh hàng năm có hơn 1000 trường hợp được phẫu thuật bệnh lý tuyến giáp.
1.1. Dịch Tễ Học Bướu Giáp Đa Nhân Tỷ Lệ Mắc Bệnh và Phân Bố
Tỷ lệ mắc bệnh bướu giáp đơn thuần chiếm 4,6% dân số, với 6,4% ở nữ và 1,5% ở nam. Ước tính hơn 10% dân số toàn cầu bị bướu giáp và phổ biến nhất là bướu giáp nhân. Ở Việt Nam, số người bị bướu giáp tăng dần tùy theo vùng sinh sống, từ 4% ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long đến 20% các tỉnh miền núi Tây Nguyên.
1.2. Triệu Chứng Lâm Sàng Bướu Giáp Đa Nhân Dấu Hiệu Nhận Biết
Dấu hiệu lâm sàng chủ yếu của bệnh là bướu tuyến giáp to dần được bệnh nhân phát hiện tình cờ, hoặc do người xung quanh, hoặc khi khám sức khoẻ nói chung. Bướu to có thể gây chèn ép vào khí quản, thực quản. Nếu tuyến giáp to nằm ở sau xương ức có thể chèn ép trung thất trên với dấu hiệu phù áo khoác ở mặt, chóng mặt, ngất (dấu hiệu Pemberton).
II. Thách Thức Trong Chẩn Đoán và Điều Trị Bướu Giáp Đa Nhân
Chẩn đoán bướu giáp đa nhân đòi hỏi sự kết hợp giữa khám lâm sàng, xét nghiệm chức năng tuyến giáp và chẩn đoán hình ảnh. Siêu âm tuyến giáp là phương pháp hiệu quả để đánh giá hình thái bướu giáp, phát hiện các hạt giáp nhỏ và hướng dẫn sinh thiết. Tuy nhiên, việc phân biệt giữa bướu giáp lành tính và ác tính vẫn là một thách thức. Điều trị bướu giáp đa nhân cần cá thể hóa, dựa trên kích thước bướu, triệu chứng chèn ép, chức năng tuyến giáp và nguy cơ ung thư. Phẫu thuật bướu giáp có thể gây ra các biến chứng như chảy máu, khàn tiếng, suy giáp và tái phát bướu giáp. Mỗi năm các bệnh viện trong thành phố Cần Thơ tiến hành phẫu thuật điều trị cho hàng trăm trường hợp bướu giáp.
2.1. Phân Biệt Bướu Giáp Lành Tính và Ác Tính Các Tiêu Chí Quan Trọng
Nếu bệnh nhân có biểu hiện gợi ý liệt dây thanh âm như nói khàn hoặc nói khó cần phải nghĩ đến ung thư. Chảy máu cấp tính vào các nang tuyến giáp gây đau, sưng nề vùng cổ và xuất hiện các dấu hiệu do chèn ép. Da trên bề mặt bướu bình thường, sờ không đau, mặt có thể nhẵn (nếu là bướu lan toả) hoặc gồ (nếu là đơn nhân hoặc đa nhân).
2.2. Biến Chứng Phẫu Thuật Bướu Giáp Nguy Cơ và Cách Phòng Ngừa
Tuy nhiên,điều trị phẫu thuật bướu giáp thể nhân là một phẫu thuật thông thường và ngày nay hầu như không có tử vong nhưng các biến chứng như:chảy máu sau mổ,khàn tiếng hoặc mất tiếng sau mổ, tetani sau mổ,suy hô hấp sau mổ,nhiễm trùng vết mổ.Các biến chứng xa sau mổ có thể gặp là suy giáp do cắt bỏ quá nhiều tuyến giáp và bướu giáp tái phát thường gặp sau mổ bướu giáp thể hỗn hợp vẫn là vấn đề cần quan tâm.
III. Phương Pháp Phẫu Thuật Bướu Giáp Đa Nhân Cắt Gần Toàn Bộ
Phẫu thuật cắt gần toàn bộ tuyến giáp là một phương pháp điều trị hiệu quả cho bướu giáp đa nhân hai thùy. Kỹ thuật này giúp loại bỏ phần lớn mô tuyến giáp, giảm nguy cơ tái phát bướu giáp và ung thư. Tuy nhiên, phẫu thuật cắt gần toàn bộ tuyến giáp cũng có thể gây ra các biến chứng như suy giáp, cần phải bổ sung hormone tuyến giáp sau phẫu thuật. Việc lựa chọn phương pháp phẫu thuật phù hợp cần dựa trên đánh giá toàn diện về tình trạng bệnh nhân và kinh nghiệm của phẫu thuật viên. Guillaume Deputren, phẫu thuật viên đầu tiên thực hiện cắt tuyến giáp toàn phần vào năm 1808 tại Paris-Pháp.
3.1. Ưu Điểm Của Phẫu Thuật Cắt Gần Toàn Bộ Tuyến Giáp
Sau đó năm 1935 cắt tuyến giáp gần toàn bộ trở thành phẫu thuật tiêu chuẩn trên toàn thế giới cho các bệnh lý lành tính của tuyến giáp, MayoClinic báo cáo 37.668 trường hợp. Tuy nhiên, tỉ lệ tái phát cao nên khuynh hướng phẫu thuật đã thay đổi.
3.2. Kỹ Thuật Phẫu Thuật Cắt Gần Toàn Bộ Tuyến Giáp Chi Tiết Các Bước
Cuối thế kỷ 20, cắt giáp toàn bộ trở thành phẫu thuật tiêu chuẩn cho bệnh lý phình giáp đa hạt, bệnh Graves và ung thư tuyến giáp ngoại trừ các trường hợp ung thư tuyến giáp có nguy cơ rất thấp.
IV. Nghiên Cứu Đặc Điểm Lâm Sàng Bướu Giáp Tại Bệnh Viện 121
Nghiên cứu tại Bệnh viện Quân Y 121 tập trung vào việc xác định đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân bướu giáp đa nhân hai thùy. Mục tiêu là đánh giá kết quả sớm của phẫu thuật mở cắt gần toàn bộ tuyến giáp. Nghiên cứu này cung cấp thông tin quan trọng về tình hình điều trị bướu giáp tại bệnh viện, giúp cải thiện chất lượng chăm sóc bệnh nhân. Hiện tại bệnh viện chúng tôi chưa có đề tài nghiên cứu về kết quả phẫu thuật bướu giáp.
4.1. Mục Tiêu Nghiên Cứu Xác Định Đặc Điểm Bệnh Nhân Bướu Giáp
Vì vậy,muốn đúc kết những kinh nghiệm trong thời gian qua về điều trị phẫu thuật bệnh lý bướu giáp đa nhân hai thùy tại Bệnh viện Quân y 121, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả sớm phẫu thuật mở cắt gần toàn bộ tuyến giáp điều trị bướu giáp đa nhân hai thùy tại bệnh viện Quân Y 121” nhằm mục tiêu:
4.2. Phương Pháp Nghiên Cứu Thu Thập và Phân Tích Dữ Liệu
Xác định đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân bướu giáp đa nhân hai thùy đến khám và được phẫu thuật mở cắt gần toàn bộ tuyến giáp tại bệnh viện Quân Y 121. Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật mở cắt gần toàn bộ tuyến giáp điều trị bướu giáp đa nhân hai thùy tại bệnh viện Quân Y 121 từ tháng 4/2018 đến tháng 7/2019.
V. Kết Quả Phẫu Thuật Bướu Giáp Đánh Giá Sớm Tại Bệnh Viện 121
Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật mở cắt gần toàn bộ tuyến giáp điều trị bướu giáp đa nhân hai thùy tại Bệnh viện Quân Y 121 cho thấy tỷ lệ thành công cao. Tuy nhiên, cần theo dõi sát các biến chứng sau phẫu thuật và điều chỉnh liều hormone tuyến giáp phù hợp. Nghiên cứu này cung cấp bằng chứng về hiệu quả của phương pháp phẫu thuật này trong điều trị bướu giáp đa nhân. Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, các dao cắt đốt mạch máu mới ra đời như dao siêu âm, dao hàn mạch máu có thể thay thế cho việc sử dụng chỉ để cột mạch máu trong lúc mổ, việc ứng dụng các phương tiện này trong phẫu thuật tuyến giáp giúp rút ngắn thời gian mổ, hạn chế chảy máu, ít tổn thương mô chung quanh mang lại kết quả tốt hơn cho bệnh nhân.
5.1. Tỷ Lệ Thành Công và Biến Chứng Sau Phẫu Thuật Bướu Giáp
Tuy nhiên,điều trị phẫu thuật bướu giáp thể nhân là một phẫu thuật thông thường và ngày nay hầu như không có tử vong nhưng các biến chứng như:chảy máu sau mổ,khàn tiếng hoặc mất tiếng sau mổ, tetani sau mổ,suy hô hấp sau mổ,nhiễm trùng vết mổ.
5.2. Theo Dõi và Điều Trị Suy Giáp Sau Phẫu Thuật Bướu Giáp
Các biến chứng xa sau mổ có thể gặp là suy giáp do cắt bỏ quá nhiều tuyến giáp và bướu giáp tái phát thường gặp sau mổ bướu giáp thể hỗn hợp vẫn là vấn đề cần quan tâm.
VI. Hướng Dẫn Chăm Sóc Sau Phẫu Thuật Bướu Giáp Đa Nhân Hiệu Quả
Chăm sóc sau phẫu thuật bướu giáp đa nhân đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo phục hồi nhanh chóng và giảm nguy cơ biến chứng. Bệnh nhân cần tuân thủ chặt chẽ hướng dẫn của bác sĩ về dùng thuốc, chế độ ăn uống và vận động. Theo dõi các dấu hiệu bất thường và tái khám định kỳ là cần thiết để phát hiện và xử trí kịp thời các vấn đề phát sinh. Mỗi năm các bệnh viện trong thành phố Cần Thơ tiến hành phẫu thuật điều trị cho hàng trăm trường hợp bướu giáp.
6.1. Chế Độ Dinh Dưỡng và Vận Động Sau Phẫu Thuật Bướu Giáp
Bệnh nhân cần tuân thủ chặt chẽ hướng dẫn của bác sĩ về dùng thuốc, chế độ ăn uống và vận động.
6.2. Theo Dõi Biến Chứng và Tái Khám Sau Phẫu Thuật Bướu Giáp
Theo dõi các dấu hiệu bất thường và tái khám định kỳ là cần thiết để phát hiện và xử trí kịp thời các vấn đề phát sinh.