Tổng quan nghiên cứu

Chữ Nôm và tiếng Việt lịch sử là hai yếu tố quan trọng trong kho tàng văn hóa và ngôn ngữ Việt Nam, đặc biệt qua các tác phẩm văn học cổ điển. Tập thơ Trình quốc công Nguyễn Bỉnh Khiêm thi tập (TQCNBKTT) là một trong những văn bản chữ Nôm tiêu biểu của thế kỷ XVI, phản ánh sâu sắc đặc điểm chữ Nôm và tiếng Việt thời kỳ này. Theo khảo sát, văn bản này gồm 100 bài thơ chữ Nôm, trong đó bản AB.635 được chọn làm đối tượng nghiên cứu do tính khả tín và niên đại sớm hơn so với các bản khác. Qua đó, luận văn nhằm làm rõ cấu trúc chữ Nôm, ngữ âm tiếng Việt và cách ghi từ cổ trong tác phẩm, góp phần bổ sung tư liệu cho nghiên cứu chữ Nôm và lịch sử tiếng Việt.

Mục tiêu nghiên cứu tập trung vào việc khảo cứu văn bản học để chọn bản nền chuẩn xác, phân loại cấu trúc chữ Nôm, phân tích ngữ âm tiếng Việt lịch sử và từ vựng cổ qua văn bản TQCNBKTT. Phạm vi nghiên cứu bao gồm toàn bộ 63 bài thơ chữ Nôm trùng khớp trong bản AB.635, với các phân tích chi tiết về chữ Nôm và tiếng Việt cổ. Ý nghĩa nghiên cứu không chỉ nằm ở việc bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống mà còn hỗ trợ công tác giảng dạy chữ Nôm và tiếng Việt trong nhà trường, đồng thời cung cấp dữ liệu khoa học cho các nghiên cứu ngôn ngữ và văn học lịch sử.

Theo ước tính, trong văn bản AB.635 có khoảng 3.150 chữ Nôm được khảo sát, với tỷ lệ chữ vay mượn và tự tạo đa dạng, phản ánh sự phát triển phong phú của chữ Nôm trong giai đoạn chuyển giao lịch sử. Việc phân tích chi tiết các loại chữ và âm đọc giúp làm sáng tỏ quá trình biến đổi ngôn ngữ và văn tự Việt Nam từ thế kỷ XVI.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình nghiên cứu chữ Nôm đã được phát triển bởi các học giả uy tín như GS. Đào Duy Anh, GS. Nguyễn Quang Hồng, GS. Nguyễn Tài Cẩn và các nhà nghiên cứu Hán Nôm hiện đại. Khung lý thuyết chính bao gồm:

  • Mô hình phân loại cấu trúc chữ Nôm theo Tự điển chữ Nôm của Nguyễn Quang Hồng, phân biệt chữ vay mượn và chữ tự tạo dựa trên ba phương diện: hình thể, âm đọc và nghĩa.
  • Lý thuyết ngữ âm lịch sử tiếng Việt, tập trung vào âm Hán Việt, âm tiền Hán Việt và âm Hán Việt Việt hóa, giúp giải thích sự biến đổi âm thanh trong chữ Nôm.
  • Khái niệm văn bản học trong nghiên cứu văn bản cổ, nhằm xác định bản nền chuẩn xác, xử lý dị bản và đánh giá tính xác thực của văn bản.

Các khái niệm chính được sử dụng gồm: chữ Nôm vay mượn (mượn hình, âm, nghĩa), chữ Nôm tự tạo (ghép chữ Hán biểu âm và biểu ý), âm tiền Hán Việt, âm Hán Việt Việt hóa, giả tá chữ Nôm, và các loại ký hiệu phụ trong chữ Nôm.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu kết hợp:

  • Phương pháp văn bản học: Thu thập, đối chiếu và phân tích ba bản sao chép chính của Bạch Vân am thi tập (ký hiệu AB.157, AB.309, AB.635) để chọn bản AB.635 làm bản nền nghiên cứu do tính khả tín và niên đại sớm hơn.
  • Phương pháp thống kê phân loại: Thống kê và phân loại chữ Nôm theo mô hình cấu trúc, phân tích tần suất xuất hiện, vị trí và nghĩa trong văn bản.
  • Phương pháp so sánh lịch đại và đồng đại: So sánh chữ Nôm và từ vựng cổ trong TQCNBKTT với các văn bản chữ Nôm khác từ thế kỷ XV đến XIX để nhận diện sự biến đổi ngôn ngữ.
  • Phân tích ngữ âm và từ vựng: Khảo sát dấu vết ngữ âm tiếng Việt cổ qua cách ghi chữ Nôm, phân tích các từ cổ còn tồn tại hoặc đã biến đổi ý nghĩa trong tiếng Việt hiện đại.

Nguồn dữ liệu chính là bản AB.635 gồm 63 bài thơ chữ Nôm, với cỡ mẫu khoảng 3.150 chữ Nôm được phân tích chi tiết. Phương pháp chọn mẫu dựa trên tính đại diện và độ tin cậy của văn bản. Timeline nghiên cứu kéo dài trong khoảng 12 tháng, bao gồm các giai đoạn thu thập dữ liệu, phân tích văn bản, thống kê chữ Nôm, và viết luận văn.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Phân loại chữ Nôm trong TQCNBKTT: Văn bản chứa 1.121 mã chữ Nôm khác nhau với tổng số 3.150 lượt chữ. Trong đó, chữ vay mượn chiếm khoảng 70%, chữ tự tạo chiếm 30%. Cụ thể:

    • Loại A1 (mượn hình, nghĩa, đọc âm Hán Việt) chiếm 26,82% (845 lượt).
    • Loại C2 (mượn hình, không mượn nghĩa, đọc chệch âm Hán Việt) chiếm 29,55% (930 lượt).
    • Loại A2 (âm tiền Hán Việt và Hán Việt Việt hóa) chiếm 6,31% (199 lượt).
    • Các loại chữ giả tá và ký hiệu phụ chiếm tỷ lệ nhỏ dưới 5%.
  2. Tỷ lệ sai lệch văn bản giữa AB.635 và AB.309: So sánh 63 bài thơ trùng khớp cho thấy tỷ lệ mất chữ là 3,42%, cùng âm khác chữ 7,26%, khác chữ khác âm 5,96%, tổng cộng sai lệch lên đến 17,65%. Điều này chứng tỏ bản AB.635 có nhiều điểm khác biệt, có thể do sao chép dựa trên trí nhớ và chỉnh sửa sau đó.

  3. Dấu vết ngữ âm tiếng Việt cổ: Qua khảo sát, văn bản phản ánh rõ các dấu vết phụ âm đầu, vần cổ và tiền Hán Việt trong tiếng Việt lịch sử. Ví dụ, các từ như "mựa" (chớ, đừng), "đầm hâm" (ấm áp), "nhiệm nhặt" (tính toán) xuất hiện trong văn bản nhưng đã mất nghĩa trong tiếng Việt hiện đại.

  4. Cách ghi chữ Nôm đa dạng và phong phú: Văn bản sử dụng nhiều kiểu cấu tạo chữ Nôm, từ mượn nguyên chữ Hán, ghép chữ Hán biểu âm và biểu ý, đến các ký hiệu phụ để chỉnh âm. Điều này phản ánh sự phát triển và biến đổi chữ Nôm trong giai đoạn lịch sử chuyển tiếp.

Thảo luận kết quả

Kết quả phân loại chữ Nôm cho thấy TQCNBKTT là một văn bản chữ Nôm có tính đại diện cao cho giai đoạn thế kỷ XVI, với sự pha trộn giữa chữ vay mượn và tự tạo, phản ánh quá trình phát triển chữ Nôm từ đơn giản đến phức tạp. Tỷ lệ chữ C2 cao (29,55%) cho thấy loại chữ mượn hình không mượn nghĩa và đọc chệch âm Hán Việt vẫn giữ vai trò chủ đạo, phù hợp với các nghiên cứu trước đây về chữ Nôm thời kỳ này.

Sự khác biệt lớn giữa bản AB.635 và các bản AB.309, AB.157 cho thấy quá trình sao chép và truyền bản có nhiều biến động, có thể do điều kiện lịch sử và phương pháp sao chép thủ công. Việc chọn AB.635 làm bản nền nghiên cứu được lý giải bởi tính đa dạng chữ Nôm và số lượng từ cổ cao hơn, giúp cung cấp dữ liệu phong phú hơn cho nghiên cứu ngôn ngữ.

Phân tích ngữ âm và từ vựng cổ qua văn bản góp phần làm sáng tỏ quá trình biến đổi âm thanh và từ vựng tiếng Việt, đồng thời cung cấp bằng chứng cho các giả thuyết về âm tiền Hán Việt và âm Hán Việt Việt hóa. Các phát hiện này cũng phù hợp với các nghiên cứu về chữ Nôm và tiếng Việt lịch sử trong các văn bản khác như Phật thuyết đại báo phụ mẫu ân trọng kinh.

Dữ liệu có thể được trình bày qua các biểu đồ phân bố tỷ lệ các loại chữ Nôm, bảng so sánh tần suất xuất hiện chữ vay mượn và tự tạo, cũng như bảng đối chiếu các từ cổ và cách ghi âm trong văn bản. Các bảng này giúp minh họa rõ nét sự đa dạng và đặc trưng của chữ Nôm trong TQCNBKTT.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Xây dựng hệ thống phiên âm chuẩn cho chữ Nôm trong TQCNBKTT: Cần hoàn thiện bản phiên âm chuẩn xác, có chú giải chi tiết nhằm phục vụ công tác nghiên cứu và giảng dạy chữ Nôm. Chủ thể thực hiện là các viện nghiên cứu Hán Nôm, thời gian dự kiến 12 tháng.

  2. Phát triển tài liệu giảng dạy chữ Nôm và tiếng Việt lịch sử: Dựa trên kết quả nghiên cứu, biên soạn giáo trình, tài liệu tham khảo cho sinh viên và học giả nhằm nâng cao nhận thức và kỹ năng đọc hiểu chữ Nôm. Chủ thể thực hiện là các trường đại học chuyên ngành ngôn ngữ và văn hóa, thời gian 18 tháng.

  3. Số hóa và bảo tồn văn bản chữ Nôm: Đề xuất số hóa bản AB.635 và các bản liên quan, xây dựng cơ sở dữ liệu trực tuyến để bảo tồn và phổ biến rộng rãi. Chủ thể thực hiện là thư viện quốc gia và viện nghiên cứu, thời gian 24 tháng.

  4. Mở rộng nghiên cứu so sánh chữ Nôm và tiếng Việt lịch sử: Khuyến khích các nghiên cứu tiếp theo mở rộng phạm vi khảo sát các văn bản chữ Nôm khác để so sánh, đối chiếu nhằm làm rõ hơn quá trình phát triển ngôn ngữ và văn tự. Chủ thể thực hiện là các nhà nghiên cứu độc lập và nhóm nghiên cứu, thời gian liên tục.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Nhà nghiên cứu ngôn ngữ học và văn hóa Việt Nam: Luận văn cung cấp dữ liệu chi tiết về chữ Nôm và tiếng Việt lịch sử, hỗ trợ nghiên cứu chuyên sâu về ngôn ngữ và văn hóa truyền thống.

  2. Giảng viên và sinh viên chuyên ngành Hán Nôm, Ngôn ngữ học: Tài liệu tham khảo quý giá cho việc giảng dạy, học tập và nghiên cứu về chữ Nôm, ngữ âm và từ vựng cổ.

  3. Nhà quản lý văn hóa và thư viện: Giúp định hướng công tác bảo tồn, số hóa và phát huy giá trị các di sản văn hóa chữ Nôm.

  4. Người yêu thích và nghiên cứu văn học cổ điển Việt Nam: Cung cấp cái nhìn toàn diện về thơ chữ Nôm của Nguyễn Bỉnh Khiêm, góp phần hiểu sâu sắc hơn về văn học trung đại.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao chọn bản AB.635 làm đối tượng nghiên cứu?
    Bản AB.635 được đánh giá có niên đại sớm hơn, chứa nhiều chữ Nôm đa dạng và từ cổ hơn so với các bản AB.157 và AB.309, giúp cung cấp dữ liệu phong phú và khả tín cho nghiên cứu.

  2. Chữ Nôm vay mượn và tự tạo khác nhau như thế nào?
    Chữ vay mượn mượn hình, âm hoặc nghĩa từ chữ Hán, còn chữ tự tạo là ghép các bộ thủ hoặc chữ Hán để biểu thị âm và nghĩa mới, phản ánh sự sáng tạo trong phát triển chữ Nôm.

  3. Âm tiền Hán Việt và âm Hán Việt Việt hóa là gì?
    Âm tiền Hán Việt là âm Hán cổ được du nhập sớm vào tiếng Việt, còn âm Hán Việt Việt hóa là âm Hán Việt đã biến đổi theo quy luật ngữ âm tiếng Việt, xuất hiện muộn hơn.

  4. Tỷ lệ sai lệch giữa các bản sao chép có ảnh hưởng thế nào đến nghiên cứu?
    Tỷ lệ sai lệch cao cho thấy quá trình sao chép thủ công có nhiều biến động, do đó việc chọn bản nền chuẩn xác là rất quan trọng để đảm bảo tính chính xác của nghiên cứu.

  5. Luận văn có thể ứng dụng như thế nào trong giảng dạy?
    Kết quả nghiên cứu giúp xây dựng giáo trình, tài liệu tham khảo về chữ Nôm và tiếng Việt lịch sử, hỗ trợ sinh viên và giảng viên hiểu sâu hơn về ngôn ngữ và văn học cổ điển Việt Nam.

Kết luận

  • Luận văn đã chọn và khảo cứu bản AB.635 của Trình quốc công Nguyễn Bỉnh Khiêm thi tập làm bản nền, cung cấp văn bản khả tín cho nghiên cứu chữ Nôm và tiếng Việt lịch sử.
  • Phân loại chữ Nôm trong văn bản cho thấy sự đa dạng về cấu trúc, với tỷ lệ chữ vay mượn chiếm ưu thế nhưng chữ tự tạo cũng đóng vai trò quan trọng.
  • Nghiên cứu ngữ âm và từ vựng cổ qua văn bản góp phần làm sáng tỏ quá trình biến đổi ngôn ngữ Việt Nam từ thế kỷ XVI.
  • Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa khoa học và thực tiễn trong bảo tồn, giảng dạy chữ Nôm và tiếng Việt lịch sử.
  • Đề xuất các giải pháp phát triển tài liệu giảng dạy, số hóa văn bản và mở rộng nghiên cứu nhằm tiếp tục khai thác giá trị văn hóa, ngôn ngữ truyền thống.

Luận văn hy vọng sẽ là nguồn tư liệu quý giá cho các nhà nghiên cứu, giảng viên và sinh viên, đồng thời góp phần bảo tồn và phát huy giá trị chữ Nôm trong đời sống văn hóa đương đại. Độc giả quan tâm được khuyến khích tiếp cận và ứng dụng kết quả nghiên cứu trong các lĩnh vực liên quan.