Tổng quan nghiên cứu
Nhóm tác phẩm mang tên Nguyễn Khắc Trạch hiện lưu trữ tại Viện Nghiên cứu Hán Nôm gồm khoảng 9 bản chính, với tổng số hơn 1.300 bài thơ và vài trăm bài văn, phú, trướng. Tuy nhiên, qua khảo sát văn bản học, số lượng bài thơ thực sự của tác giả được xác định còn khoảng 613 bài, do có nhiều bài thơ chép lẫn của người khác. Các tác phẩm này chủ yếu ra đời trong khoảng nửa sau thế kỷ 19, dưới triều Nguyễn, phản ánh bối cảnh khoa cử phát triển và sự đa dạng văn hóa thời kỳ này. Vấn đề nghiên cứu tập trung vào việc làm sáng tỏ tác giả đích thực của nhóm tác phẩm này trong bốn người cùng tên Nguyễn Khắc Trạch đỗ Cử nhân thời Nguyễn, đồng thời khảo cứu văn bản để xác định bản gốc, bản đáng tin cậy nhất, cũng như phân tích giá trị nội dung và nghệ thuật của các tác phẩm.
Mục tiêu cụ thể của luận văn là: (1) thu thập và mô tả chi tiết tình trạng văn bản các tác phẩm mang tên Nguyễn Khắc Trạch; (2) so sánh, đối chiếu dị bản để tìm ra bản nền “để bản” cho nghiên cứu; (3) xác định tác giả đích thực của nhóm tác phẩm; (4) đánh giá sơ bộ giá trị nội dung và nghệ thuật của các tác phẩm. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào 7 tác phẩm chính gồm thơ và văn, được lưu giữ tại Viện Nghiên cứu Hán Nôm, với thời gian sáng tác chủ yếu từ năm 1861 đến 1884. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo tồn, xác thực di sản văn hóa Hán Nôm, đồng thời góp phần làm rõ chân dung văn hóa và lịch sử của thời kỳ cuối triều Nguyễn.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn vận dụng các lý thuyết và mô hình nghiên cứu trong lĩnh vực văn bản học Hán Nôm, bao gồm:
- Lý thuyết văn bản học: tập trung vào khảo cứu hình thức, nội dung, và quá trình truyền bản của các văn bản chữ Hán, đặc biệt là các bản viết tay có nhiều dị bản, nhằm xác định bản gốc và bản đáng tin cậy nhất.
- Mô hình phân tích dị bản: so sánh, đối chiếu các bản sao chép khác nhau để nhận diện sự tương đồng, dị biệt, từ đó xác định các biến thể văn bản và loại trừ các bài thơ, văn không thuộc tác giả.
- Khái niệm kiêng húy trong văn bản Hán Nôm: nghiên cứu cách viết chữ kiêng húy (ví dụ chữ “thời” được viết thành “thìn”) để xác định niên đại và tính xác thực của văn bản.
- Khái niệm nội chứng và bàng chứng: sử dụng các dữ liệu nội dung trong tác phẩm (nội chứng) và các tài liệu ngoài tác phẩm (bàng chứng) để xác minh thân thế và sự nghiệp tác giả.
Ba khái niệm chính được tập trung nghiên cứu là: văn bản học, dị bản, và kiêng húy trong văn bản Hán Nôm.
Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu kết hợp:
- Thu thập dữ liệu: tổng hợp toàn bộ văn bản nhóm tác phẩm mang tên Nguyễn Khắc Trạch hiện còn tại Viện Nghiên cứu Hán Nôm, bao gồm 9 bản chính và các phần chép trong tác phẩm của người khác.
- Phân tích văn bản học: mô tả vật lý văn bản (kích thước, chất liệu giấy, kiểu chữ, dấu tích duyệt văn bản), đọc và xử lý nội dung, phân loại các bài thơ, văn, phú, trướng.
- Phương pháp thống kê và so sánh dị bản: lập bảng tổng hợp số lượng bài thơ, văn trong từng bản, so sánh tiêu đề, nội dung, cước chú, phụ chú để xác định sự tương đồng và dị biệt giữa các bản.
- Phân tích chứng minh: dựa trên nội chứng trong tác phẩm và bàng chứng từ các tài liệu lịch sử, khảo cứu thân thế các nhân vật cùng tên để xác định tác giả đích thực.
- Timeline nghiên cứu: nghiên cứu tập trung vào các văn bản được sáng tác chủ yếu trong khoảng thời gian từ năm 1861 (Tân Dậu) đến năm 1884 (năm mất của Nguyễn Khắc Trạch), với khảo sát và phân tích văn bản diễn ra trong suốt quá trình luận văn.
Cỡ mẫu nghiên cứu gồm 7 tác phẩm chính và các phần chép trong tác phẩm khác, với tổng số hơn 1.000 bài thơ và vài trăm bài văn, phú, trướng. Phương pháp chọn mẫu dựa trên tính đại diện và khả năng khảo sát, đối chiếu dị bản.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Tình trạng văn bản đa dạng và phức tạp: Nhóm tác phẩm gồm 9 bản chính, trong đó có 4 bản thơ độc lập, 3 bản văn, 2 bản tổng hợp nhiều thể loại. Văn bản có nhiều dị bản, với ba loại chữ khác nhau trong cùng một bản, thể hiện qua các kiểu chữ chân phương, thảo, giản thể và phồn thể. Ví dụ, bản VHv.212 có 422 bài thơ, trong đó có 138 bài được xác định là thơ của người khác, còn lại 284 bài thơ đích thực.
Số lượng bài thơ thực sự của Nguyễn Khắc Trạch là khoảng 613 bài: Qua so sánh dị bản giữa 4 bản thơ độc lập và các phần chép trong tác phẩm khác, số lượng bài thơ được xác định là 613 bài, giảm gần một nửa so với tổng số ban đầu. Trong đó, bản VHv.212 được chọn làm “để bản” cho phần thơ do có niên đại sớm, chia quyển rõ ràng, nhiều cước chú và phụ chú nhất.
Xác định tác giả đích thực của nhóm tác phẩm: Qua phân tích nội chứng trong văn bản và bàng chứng lịch sử, luận văn chứng minh tác giả đích thực là Nguyễn Khắc Trạch ở làng Bình Hồ, huyện Đông Yên (nay thuộc tỉnh Hưng Yên), một quan chức thanh liêm, chính trực, có đóng góp đa diện trong giáo dục, lịch sử, kiến trúc và văn hóa thời Nguyễn. Điều này bác bỏ nhận định trước đây của một số học giả cho rằng tác phẩm thuộc về người khác cùng tên.
Giá trị nội dung và nghệ thuật phong phú: Các tác phẩm phản ánh đa dạng chủ đề như phong cảnh, nhân tài, tập tục, sự kiện lịch sử, đồng thời có nhiều bài thơ được người đời coi trọng, xuất hiện trong nhiều tác phẩm khác nhau. Ví dụ, chùm thơ “Nhâm Tuất niên kinh hành…” xuất hiện trong 5 tác phẩm với khoảng 300 bài thơ, chứng tỏ giá trị nghệ thuật và ảnh hưởng rộng rãi.
Thảo luận kết quả
Tình trạng đa dạng và phức tạp của văn bản phản ánh đặc điểm chung của kho thư tịch Hán Nôm, nhất là các bản viết tay, với hiện tượng “thật giả lẫn lộn”, sao chép nhiều lần, sửa chữa, bổ sung tùy tiện. Việc chọn bản VHv.212 làm để bản là hợp lý vì bản này có nhiều dấu tích duyệt văn bản, chia quyển rõ ràng, trình tự thời gian sáng tác được giữ nguyên, và nhiều cước chú, phụ chú chi tiết hơn các bản khác.
So sánh với các nghiên cứu trước, luận văn đã làm rõ hơn về tác giả đích thực, tránh nhầm lẫn do trùng tên họ. Việc xác định tác giả không chỉ dựa vào văn bản mà còn kết hợp với các tài liệu lịch sử, như sách “Danh nhân Nguyễn Khắc Trạch” và các bài báo địa phương, tạo nên cơ sở vững chắc cho kết luận.
Dữ liệu có thể được trình bày qua các bảng tổng hợp số lượng bài thơ, văn trong từng bản, biểu đồ so sánh số lượng cước chú, phụ chú giữa các bản, và sơ đồ phân bố thời gian sáng tác các bài thơ. Điều này giúp minh họa rõ nét sự đa dạng và phức tạp của văn bản cũng như quá trình hình thành tác phẩm.
Đề xuất và khuyến nghị
Tiếp tục số hóa và bảo tồn văn bản Hán Nôm: Đề nghị Viện Nghiên cứu Hán Nôm và các cơ quan liên quan đẩy mạnh công tác số hóa các bản văn, đặc biệt là các bản có giá trị như nhóm tác phẩm Nguyễn Khắc Trạch, nhằm bảo tồn lâu dài và tạo điều kiện thuận lợi cho nghiên cứu.
Xây dựng cơ sở dữ liệu dị bản văn học Hán Nôm: Thiết lập hệ thống cơ sở dữ liệu tập trung, cho phép tra cứu, so sánh dị bản, giúp các nhà nghiên cứu dễ dàng tiếp cận và phân tích, nâng cao chất lượng nghiên cứu văn bản học.
Tổ chức hội thảo chuyên đề về văn bản học Hán Nôm: Khuyến khích tổ chức các hội thảo, tọa đàm chuyên sâu nhằm trao đổi kinh nghiệm, phương pháp nghiên cứu, đồng thời cập nhật các phát hiện mới về các tác giả và tác phẩm Hán Nôm.
Phát triển chương trình đào tạo chuyên sâu về văn bản học Hán Nôm: Đề xuất các trường đại học, viện nghiên cứu mở các khóa học, chương trình đào tạo chuyên ngành về văn bản học, giúp nâng cao năng lực nghiên cứu cho thế hệ kế tiếp.
Các giải pháp trên cần được thực hiện trong vòng 3-5 năm tới, với sự phối hợp của Viện Nghiên cứu Hán Nôm, các trường đại học, và các tổ chức văn hóa, nhằm bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa Hán Nôm.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Nhà nghiên cứu văn hóa và văn học cổ điển Việt Nam: Luận văn cung cấp dữ liệu quý giá về văn bản học, dị bản và tác giả Nguyễn Khắc Trạch, hỗ trợ nghiên cứu chuyên sâu về văn học Hán Nôm thời Nguyễn.
Giảng viên và sinh viên ngành Hán Nôm, Văn học Việt Nam: Tài liệu tham khảo hữu ích cho việc học tập, giảng dạy về phương pháp nghiên cứu văn bản, phân tích dị bản và lịch sử văn học.
Cán bộ quản lý di sản văn hóa và thư viện: Giúp hiểu rõ hơn về giá trị và tình trạng bảo quản các bản Hán Nôm, từ đó xây dựng kế hoạch bảo tồn, số hóa và phát huy giá trị tài liệu.
Nhà xuất bản và biên tập viên sách cổ: Cung cấp cơ sở khoa học để biên tập, xuất bản các tác phẩm Hán Nôm một cách chính xác, tránh sai sót do dị bản và nhầm lẫn tác giả.
Mỗi nhóm đối tượng có thể ứng dụng kết quả nghiên cứu để nâng cao chất lượng công việc, từ nghiên cứu học thuật đến bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống.
Câu hỏi thường gặp
Tại sao phải nghiên cứu dị bản trong văn bản Hán Nôm?
Dị bản giúp nhận diện các biến thể văn bản do sao chép, sửa chữa, bổ sung qua thời gian. Việc nghiên cứu dị bản giúp xác định bản gốc, bản đáng tin cậy, tránh nhầm lẫn và bảo tồn chính xác giá trị văn hóa.Làm thế nào để xác định tác giả đích thực trong trường hợp trùng tên?
Kết hợp phân tích nội dung văn bản (nội chứng), các tài liệu lịch sử liên quan (bàng chứng), và so sánh dị bản để tìm ra đặc điểm riêng biệt, từ đó xác định tác giả chính xác.Văn bản Hán Nôm có những đặc điểm gì khó khăn trong nghiên cứu?
Văn bản thường viết tay, có nhiều dị bản, chữ viết đa dạng (chân phương, thảo, giản thể, phồn thể), có hiện tượng kiêng húy, sửa chữa, bổ sung tùy tiện, gây khó khăn trong đọc hiểu và xác định niên đại.Tại sao bản VHv.212 được chọn làm để bản cho nghiên cứu?
Bản này có niên đại sớm, chia quyển rõ ràng, giữ được trình tự thời gian sáng tác, nhiều cước chú, phụ chú chi tiết, dấu tích duyệt văn bản rõ ràng, giúp xác định nội dung chính xác và đầy đủ nhất.Nghiên cứu này có ý nghĩa gì đối với bảo tồn di sản văn hóa?
Giúp xác thực tác giả, nội dung và niên đại các tác phẩm Hán Nôm, từ đó bảo vệ quyền tác giả, tránh sai lệch trong truyền bá, đồng thời tạo cơ sở khoa học cho việc số hóa, bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa.
Kết luận
- Luận văn đã khảo cứu chi tiết 9 bản văn bản nhóm tác phẩm mang tên Nguyễn Khắc Trạch, xác định số lượng bài thơ thực sự là khoảng 613 bài, giảm gần một nửa so với tổng số ban đầu do loại trừ dị bản và bài của người khác.
- Bản VHv.212 được chọn làm để bản cho phần thơ, bản VHv.214 làm để bản cho phần văn, dựa trên tiêu chí niên đại, tính đầy đủ và dấu tích duyệt văn bản.
- Xác định tác giả đích thực là Nguyễn Khắc Trạch ở làng Bình Hồ, huyện Đông Yên, một quan chức và nhà văn hóa đa diện thời Nguyễn, góp phần làm sáng tỏ lịch sử văn học và quyền tác giả.
- Nghiên cứu làm rõ giá trị nội dung và nghệ thuật của các tác phẩm, phản ánh đa dạng chủ đề và ảnh hưởng rộng rãi trong văn học Hán Nôm.
- Đề xuất các giải pháp bảo tồn, số hóa, xây dựng cơ sở dữ liệu và đào tạo chuyên sâu nhằm phát huy giá trị di sản văn hóa Hán Nôm trong thời gian tới.
Luận văn mở ra hướng nghiên cứu mới về văn bản học Hán Nôm, đồng thời kêu gọi sự quan tâm, phối hợp của các cơ quan nghiên cứu, bảo tồn và giáo dục để tiếp tục phát huy giá trị di sản văn hóa truyền thống.