Tổng quan nghiên cứu

Rừng tự nhiên có loài Nghiến (Burretiodendron hsienmu) phân bố tập trung tại tỉnh Điện Biên với tổng diện tích khoảng 13.189 ha, chủ yếu ở huyện Tủa Chùa và Tuần Giáo. Loài cây này có giá trị kinh tế cao do gỗ chắc, nặng, được sử dụng trong xây dựng và sản xuất đồ thủ công mỹ nghệ cao cấp. Tuy nhiên, do khai thác gỗ trái phép và không có biện pháp phục hồi, số lượng cá thể Nghiến suy giảm nghiêm trọng, đe dọa đến sự tồn tại của loài. Mục tiêu nghiên cứu là xác định cấu trúc rừng tự nhiên có loài Nghiến phân bố tập trung, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp bảo vệ, phục hồi rừng tại huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên trong giai đoạn 2019-2020. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo tồn đa dạng sinh học, phát triển kinh tế lâm nghiệp bền vững và nâng cao tỷ lệ che phủ rừng, góp phần cải thiện môi trường sinh thái khu vực.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết về cấu trúc rừng và tái sinh rừng tự nhiên. Cấu trúc rừng được phân thành ba dạng: cấu trúc sinh thái, hình thái và theo thời gian, phản ánh sự phân bố và tổ thành loài trong hệ sinh thái. Quy luật phân bố số cây theo đường kính (N/D1.3) là cơ sở để mô hình hóa cấu trúc rừng, với các hàm toán học như Meyer, Weibull được sử dụng để mô phỏng. Về tái sinh rừng, mật độ, tổ thành loài, chất lượng cây con và phân bố chiều cao là các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả phục hồi rừng. Các nghiên cứu quốc tế và trong nước đều nhấn mạnh vai trò của tái sinh tự nhiên trong duy trì và phát triển rừng, đặc biệt trong điều kiện rừng bị tác động bởi khai thác và biến đổi môi trường. Ngoài ra, các đặc điểm sinh thái học của loài Nghiến như khả năng thích nghi với môi trường núi đá vôi, cấu trúc lá và rễ cũng được xem xét để đề xuất giải pháp bảo vệ phù hợp.

Phương pháp nghiên cứu

Nguồn dữ liệu chính gồm số liệu điều tra ngoại nghiệp tại 6 ô tiêu chuẩn (OTC) diện tích 2000 m² mỗi ô, đại diện cho ba mức độ tác động khác nhau (mạnh, vừa, nhẹ) tại xã Xá Nhè, huyện Tủa Chùa. Trong mỗi OTC, 5 ô dạng bản (ODB) diện tích 25 m² được bố trí để khảo sát tầng cây tái sinh. Cỡ mẫu gồm toàn bộ cây gỗ có đường kính ≥ 6 cm được đo đạc về tên loài, đường kính ngang ngực, chiều cao, chất lượng cây tái sinh và nguồn gốc. Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên có hệ thống nhằm đảm bảo tính đại diện. Phân tích số liệu sử dụng phần mềm Excel và SPSS 24 để tính toán các nhân tố điều tra lâm phần như mật độ, đường kính bình quân, chiều cao bình quân, tổng tiết diện ngang thân cây, trữ lượng và độ tàn che. Công thức tổ thành được xác định dựa trên tỷ lệ cá thể của từng loài. Phân bố số cây theo đường kính và chiều cao được mô phỏng bằng phân bố thực nghiệm. Thời gian nghiên cứu từ năm 2019 đến 2020.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Nhân tố điều tra lâm phần: Đường kính bình quân các OTC dao động từ 21,6 cm đến 41,7 cm, chiều cao bình quân từ 12,6 m đến 20 m. Mật độ cây biến động từ 65 đến 115 cây/ha. Tổng tiết diện ngang thân cây (G) và trữ lượng (M) tăng theo mức độ giảm tác động, với G từ 5,9 đến 17,6 m²/ha và M từ 47 đến 253 m³/ha. Độ tàn che dao động từ 0,46 đến 0,65 không theo xu hướng rõ ràng.

  2. Tỷ lệ loài Nghiến: Tỷ lệ cá thể Nghiến trong tầng cây cao chiếm từ 20% đến 55%, tỷ lệ tổng diện ngang từ 48% đến 81%, trữ lượng từ 48,7% đến 88,5%. Tỷ lệ này tăng dần theo kích thước cây, cho thấy Nghiến có kích thước vượt trội so với các loài khác.

  3. Phân bố số cây theo đường kính (N/D): Quy luật phân bố số cây theo đường kính của loài Nghiến và các loài khác không tuân theo quy luật chung do tác động khai thác liên tục và không có thiết kế quản lý. Phân bố thực nghiệm cho thấy sự biến động lớn, không ổn định, phản ánh sự suy giảm và mất cân bằng cấu trúc rừng.

  4. Tái sinh rừng: Mật độ cây tái sinh có triển vọng của loài Nghiến dao động trong khoảng từ vài trăm đến hơn một nghìn cây/ha tùy OTC, với chất lượng cây tái sinh phân bố theo ba cấp: tốt, trung bình và xấu. Tỷ lệ cây tái sinh tốt chiếm khoảng 40-50%, cho thấy khả năng phục hồi tự nhiên còn hạn chế do tác động môi trường và khai thác.

Thảo luận kết quả

Kết quả cho thấy rừng tự nhiên có loài Nghiến tại huyện Tủa Chùa đang chịu áp lực khai thác mạnh, làm phá vỡ cấu trúc sinh thái và giảm khả năng tái sinh tự nhiên. So với các nghiên cứu trong nước và quốc tế, tỷ lệ trữ lượng và mật độ cây Nghiến thấp hơn nhiều so với rừng nguyên sinh, phản ánh sự suy giảm nghiêm trọng. Phân bố N/D không theo quy luật chung chứng tỏ rừng bị khai thác không đồng đều, thiếu kế hoạch quản lý bền vững. Mật độ tái sinh thấp và chất lượng không đồng đều cho thấy cần có biện pháp kỹ thuật lâm sinh để thúc đẩy tái sinh và phục hồi. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ phân bố N/D và bảng so sánh mật độ, trữ lượng giữa các OTC để minh họa mức độ tác động và hiệu quả phục hồi.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường quản lý bảo vệ rừng: Thiết lập hệ thống giám sát, kiểm tra chặt chẽ hoạt động khai thác gỗ, đặc biệt là gỗ Nghiến, nhằm ngăn chặn khai thác trái phép. Mục tiêu giảm 80% các vụ vi phạm trong vòng 2 năm, do chính quyền địa phương và lực lượng kiểm lâm thực hiện.

  2. Thúc đẩy tái sinh tự nhiên: Áp dụng kỹ thuật tạo lỗ trống có kiểm soát để tăng ánh sáng cho cây tái sinh, kết hợp trồng bổ sung cây Nghiến tại các khu vực suy giảm. Mục tiêu tăng mật độ cây tái sinh có triển vọng lên 1500 cây/ha trong 3 năm, do các đơn vị lâm nghiệp và cộng đồng dân cư phối hợp thực hiện.

  3. Phục hồi và phát triển rừng: Thực hiện khoanh nuôi, bảo vệ rừng hiện có, kết hợp trồng rừng mới với loài Nghiến và các loài hỗ trợ phù hợp. Mục tiêu nâng tỷ lệ che phủ rừng lên 45% trong 5 năm, do Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì.

  4. Nâng cao nhận thức cộng đồng: Tổ chức các chương trình tuyên truyền, đào tạo kỹ thuật bảo vệ và phát triển rừng cho người dân địa phương, đặc biệt là các dân tộc thiểu số. Mục tiêu 80% hộ dân tham gia và áp dụng biện pháp bảo vệ rừng trong 2 năm, do các tổ chức xã hội và chính quyền địa phương phối hợp thực hiện.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý lâm nghiệp: Sử dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng chính sách, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng có loài Nghiến, nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên rừng.

  2. Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành lâm nghiệp: Tham khảo phương pháp điều tra, phân tích cấu trúc rừng và tái sinh, áp dụng cho các nghiên cứu tương tự về bảo tồn và phục hồi rừng tự nhiên.

  3. Cộng đồng dân cư địa phương: Hiểu rõ giá trị và tình trạng của loài Nghiến, từ đó tham gia tích cực vào công tác bảo vệ và phát triển rừng, góp phần nâng cao sinh kế bền vững.

  4. Các tổ chức phi chính phủ và cơ quan phát triển: Dựa trên kết quả để thiết kế các chương trình hỗ trợ kỹ thuật, tài chính cho bảo tồn đa dạng sinh học và phát triển rừng bền vững tại vùng núi phía Bắc.

Câu hỏi thường gặp

  1. Loài Nghiến có đặc điểm sinh thái nào nổi bật?
    Nghiến là cây gỗ lớn, phát triển tốt trên núi đá vôi, có hệ rễ cọc sâu và tán lá dày giúp thích nghi với môi trường khô và biến động nhiệt độ lớn.

  2. Tại sao rừng có loài Nghiến ở Điện Biên bị suy giảm?
    Do khai thác gỗ trái phép với cường độ cao, không có kế hoạch phục hồi, dẫn đến mất cân bằng cấu trúc rừng và giảm mật độ cây trưởng thành.

  3. Phương pháp nào được sử dụng để đánh giá cấu trúc rừng?
    Sử dụng điều tra ngoại nghiệp tại các ô tiêu chuẩn, đo đạc các chỉ tiêu như mật độ, đường kính, chiều cao, tổng tiết diện ngang và trữ lượng, kết hợp phân tích phân bố số cây theo đường kính.

  4. Giải pháp nào hiệu quả để phục hồi rừng Nghiến?
    Kết hợp quản lý bảo vệ nghiêm ngặt, tạo điều kiện tái sinh tự nhiên qua kỹ thuật tạo lỗ trống, trồng bổ sung cây Nghiến và nâng cao nhận thức cộng đồng.

  5. Vai trò của cộng đồng dân cư trong bảo vệ rừng là gì?
    Cộng đồng đóng vai trò quan trọng trong giám sát, bảo vệ rừng, thực hiện các biện pháp kỹ thuật và duy trì sinh kế bền vững, góp phần giảm áp lực khai thác trái phép.

Kết luận

  • Rừng tự nhiên có loài Nghiến tại huyện Tủa Chùa đang bị suy giảm nghiêm trọng về số lượng và chất lượng do khai thác không kiểm soát.
  • Cấu trúc rừng bị phá vỡ, phân bố số cây theo đường kính không tuân theo quy luật chung, mật độ tái sinh còn thấp và chất lượng không đồng đều.
  • Nghiên cứu đã xác định được các nhân tố cấu trúc cơ bản và đề xuất giải pháp bảo vệ, phục hồi phù hợp với điều kiện tự nhiên và xã hội địa phương.
  • Giải pháp bao gồm tăng cường quản lý, thúc đẩy tái sinh tự nhiên, phục hồi rừng và nâng cao nhận thức cộng đồng với mục tiêu cụ thể và lộ trình thực hiện rõ ràng.
  • Các bước tiếp theo là triển khai thực hiện các giải pháp đề xuất, theo dõi đánh giá hiệu quả và điều chỉnh phù hợp nhằm bảo tồn bền vững loài Nghiến và hệ sinh thái rừng tự nhiên tại Điện Biên.

Hành động ngay hôm nay để bảo vệ và phát triển rừng Nghiến – nguồn tài nguyên quý giá của vùng núi phía Bắc!