Tổng quan nghiên cứu

Bạo lực học đường (BLHĐ) là một vấn đề nghiêm trọng và ngày càng phổ biến trên toàn cầu, ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe thể chất, tinh thần và sự phát triển xã hội của học sinh. Theo ước tính, khoảng 1 tỷ trẻ em từ 2 đến 17 tuổi từng trải qua một hình thức bạo lực trong năm 2019. Tại Việt Nam, BLHĐ cũng đang gia tăng, đặc biệt trong các trường trung học cơ sở (THCS), với nhiều vụ việc được ghi nhận tại các địa phương như quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu này được thực hiện tại trường THCS Nguyễn Trãi, quận Gò Vấp trong năm 2022 nhằm mô tả thực trạng BLHĐ và xác định các yếu tố liên quan đến hành vi bạo lực ở học sinh lớp 7-9.

Mục tiêu nghiên cứu gồm: (1) mô tả thực trạng BLHĐ của học sinh tại trường THCS Nguyễn Trãi; (2) xác định các yếu tố liên quan đến hành vi BLHĐ. Nghiên cứu được tiến hành trong khoảng thời gian từ tháng 1 đến tháng 8 năm 2022, với cỡ mẫu 635 học sinh được chọn ngẫu nhiên từ 20 lớp thuộc 3 khối lớp 7, 8 và 9. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp dữ liệu thực tiễn để xây dựng các chính sách và giải pháp phòng chống BLHĐ, góp phần tạo môi trường học tập an toàn, lành mạnh cho học sinh.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên khung sinh thái của Mạng lưới Phòng chống Bạo lực (Violence Prevention Alliance - VPA), phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến BLHĐ theo 5 nhóm chính: yếu tố cá nhân, gia đình, bạn bè, trường học và môi trường xã hội.

Hai lý thuyết nền tảng được áp dụng gồm:

  1. Lý thuyết hành vi xã hội: Giải thích cách thức các hành vi bạo lực được hình thành và duy trì thông qua tương tác xã hội, ảnh hưởng của bạn bè và môi trường học đường.
  2. Lý thuyết sinh thái Bronfenbrenner: Nhấn mạnh vai trò của các hệ thống môi trường đa tầng tác động đến hành vi cá nhân, từ gia đình, trường học đến cộng đồng xã hội.

Các khái niệm chính bao gồm: bạo lực thể chất, bạo lực lời nói, bạo lực xã hội, bạo lực điện tử, hành vi nguy cơ (như mang vũ khí, sử dụng chất kích thích), và các yếu tố bảo vệ như kết quả học tập và hạnh kiểm tốt.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng thiết kế cắt ngang mô tả có phân tích, với cỡ mẫu 635 học sinh lớp 7-9 tại trường THCS Nguyễn Trãi, quận Gò Vấp, TPHCM. Phương pháp chọn mẫu cụm được áp dụng, chọn ngẫu nhiên 20 lớp từ tổng số 40 lớp của 3 khối lớp, sau đó thu thập toàn bộ học sinh trong các lớp được chọn.

Dữ liệu được thu thập bằng phương pháp phát vấn trực tiếp qua bộ công cụ dựa trên điều tra Hành vi nguy cơ ở Vị thành niên (YRBSS) của CDC Hoa Kỳ và các nghiên cứu tương tự tại Việt Nam. Bộ câu hỏi bao gồm 6 nhóm biến số: thông tin cá nhân, gia đình, bạn bè, nhà trường, môi trường xã hội và thực trạng BLHĐ.

Dữ liệu được nhập và xử lý bằng phần mềm Epidata 3 và phân tích bằng Stata 15. Phân tích thống kê mô tả và kiểm định khi bình phương (χ²) được sử dụng để xác định mối liên quan giữa BLHĐ và các yếu tố liên quan với mức ý nghĩa 5%. Nghiên cứu tuân thủ các quy định đạo đức, được Hội đồng đạo đức Trường Đại học Y tế công cộng phê duyệt.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tỉ lệ học sinh bị BLHĐ và tham gia BLHĐ: Trong số 635 học sinh, 14,6% (93 em) từng bị BLHĐ trong 12 tháng qua, trong đó nam chiếm tỉ lệ cao hơn nữ (17,9% so với 11,9%). Tỉ lệ học sinh tham gia BLHĐ là 5,2% (33 em), nam cũng chiếm đa số (7,7% so với 3,0% nữ). Tỉ lệ học sinh vừa bị BLHĐ vừa tham gia BLHĐ là 3,6% (23 em).

  2. Phân loại hình thức bạo lực: Bạo lực lời nói chiếm tỉ lệ cao nhất (4,9%), tiếp theo là bạo lực xã hội (4,3%), bạo lực thể chất (4,4%) và bạo lực điện tử (3,0%). Học sinh nam có tỉ lệ bị bạo lực thể chất và lời nói cao hơn nữ.

  3. Yếu tố cá nhân liên quan: Giới tính nam và khối lớp 9 có tỉ lệ bị BLHĐ cao hơn đáng kể so với các nhóm khác. Học sinh có kết quả học tập và hạnh kiểm tốt có tỉ lệ tham gia BLHĐ thấp hơn, cho thấy đây là yếu tố bảo vệ quan trọng.

  4. Yếu tố bạn bè và trường học: 6% học sinh có bạn thân tham gia BLHĐ, làm tăng nguy cơ thực hiện hành vi bạo lực. Chỉ 13,1% học sinh từng chia sẻ chuyện cá nhân với thầy cô, cho thấy mối quan hệ giữa học sinh và giáo viên còn hạn chế. Hơn 20% học sinh không biết các nội quy liên quan đến BLHĐ.

  5. Yếu tố môi trường xã hội: 66% học sinh từng chứng kiến bạo lực tại nơi sinh sống, 53,4% tiếp xúc với các ấn phẩm có nội dung bạo lực. Các hành vi nguy cơ như mang vũ khí (1,3%), từng hút thuốc lá (3,6%), uống rượu (12,9%) và có ý định tự tử (11%) cũng được ghi nhận.

Thảo luận kết quả

Kết quả cho thấy BLHĐ tại trường THCS Nguyễn Trãi có tỉ lệ bị bạo lực và tham gia bạo lực tương đối cao, đặc biệt ở học sinh nam và lớp 9, phù hợp với các nghiên cứu trong và ngoài nước. Hình thức bạo lực lời nói và xã hội chiếm ưu thế, phản ánh xu hướng bạo lực tinh thần và bạo lực qua mạng đang gia tăng.

Mối quan hệ bạn bè và sự thiếu gắn kết với giáo viên là những yếu tố làm tăng nguy cơ BLHĐ, đồng thời việc thiếu nhận thức về nội quy nhà trường cũng góp phần làm giảm hiệu quả phòng ngừa. Các hành vi nguy cơ về sức khỏe như sử dụng chất kích thích và ý định tự tử có liên quan chặt chẽ đến BLHĐ, cho thấy cần có can thiệp đa chiều.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện tỉ lệ BLHĐ theo giới tính và khối lớp, bảng phân loại các hình thức bạo lực và biểu đồ tròn về tỉ lệ tiếp xúc với các yếu tố nguy cơ. So sánh với các nghiên cứu quốc tế, tỉ lệ BLHĐ tại đây thấp hơn một số khu vực nhưng vẫn ở mức đáng báo động, cần có giải pháp can thiệp kịp thời.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường phối hợp giữa nhà trường và gia đình: Xây dựng chương trình giám sát và hỗ trợ học sinh, đặc biệt là nhóm có nguy cơ cao, nhằm giảm thiểu hành vi bạo lực. Thời gian thực hiện: 6-12 tháng; chủ thể: Ban giám hiệu, giáo viên chủ nhiệm, phụ huynh.

  2. Phát triển kỹ năng sống và giáo dục phòng chống BLHĐ: Tổ chức các lớp học kỹ năng giao tiếp, giải quyết xung đột và nhận thức về bạo lực cho học sinh, tăng cường chương trình kỹ năng sống hiện có. Thời gian: liên tục hàng năm; chủ thể: nhà trường phối hợp chuyên gia tâm lý.

  3. Xây dựng môi trường học đường an toàn, thân thiện: Cải thiện mối quan hệ giữa học sinh và giáo viên, tăng cường sự tham gia của học sinh trong các hoạt động tập thể, nâng cao nhận thức về nội quy BLHĐ. Thời gian: 12 tháng; chủ thể: nhà trường, giáo viên.

  4. Giám sát và can thiệp hành vi nguy cơ: Tổ chức các hoạt động tư vấn, hỗ trợ học sinh có hành vi nguy cơ như sử dụng chất kích thích, ý định tự tử, mang vũ khí. Thời gian: 6 tháng; chủ thể: cán bộ y tế trường học, chuyên gia tâm lý.

  5. Tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng: Phối hợp với các tổ chức xã hội, truyền thông để nâng cao nhận thức về BLHĐ và hậu quả, khuyến khích học sinh chia sẻ, phản ánh các hành vi bạo lực. Thời gian: liên tục; chủ thể: nhà trường, chính quyền địa phương.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Nhà quản lý giáo dục và cán bộ trường học: Sử dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng chính sách, chương trình phòng chống BLHĐ phù hợp với đặc điểm địa phương, nâng cao hiệu quả quản lý và giám sát học sinh.

  2. Giáo viên và nhân viên tư vấn học đường: Áp dụng các kiến thức về yếu tố liên quan và hình thức bạo lực để phát hiện sớm, hỗ trợ học sinh và xây dựng môi trường học tập an toàn.

  3. Phụ huynh và gia đình học sinh: Hiểu rõ các yếu tố nguy cơ và cách phối hợp với nhà trường trong việc giám sát, hỗ trợ con em, góp phần giảm thiểu BLHĐ.

  4. Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành y tế công cộng, giáo dục, tâm lý học: Tham khảo phương pháp nghiên cứu, kết quả và khuyến nghị để phát triển các đề tài nghiên cứu tiếp theo hoặc ứng dụng trong thực tiễn.

Câu hỏi thường gặp

  1. BLHĐ là gì và bao gồm những hình thức nào?
    BLHĐ là hành vi bạo lực xảy ra trong khuôn viên trường học hoặc liên quan đến hoạt động của nhà trường, bao gồm bạo lực thể chất, lời nói, xã hội và điện tử. Ví dụ như đánh nhau, đe dọa, cô lập, phát tán tin đồn xấu.

  2. Tỉ lệ học sinh bị BLHĐ tại trường THCS Nguyễn Trãi như thế nào?
    Khoảng 14,6% học sinh từng bị BLHĐ trong 12 tháng qua, với tỉ lệ nam cao hơn nữ. Đây là con số đáng báo động, phản ánh thực trạng bạo lực cần được quan tâm.

  3. Yếu tố nào ảnh hưởng nhiều nhất đến hành vi BLHĐ?
    Giới tính nam, khối lớp 9, bạn thân tham gia bạo lực, chứng kiến bạo lực tại nơi sống và các hành vi nguy cơ như sử dụng chất kích thích đều làm tăng nguy cơ BLHĐ.

  4. Nhà trường có thể làm gì để giảm BLHĐ?
    Nhà trường cần phối hợp với gia đình, tổ chức các chương trình giáo dục kỹ năng sống, xây dựng môi trường học tập an toàn, tăng cường giám sát và hỗ trợ học sinh có nguy cơ.

  5. Làm thế nào để học sinh tự bảo vệ mình khỏi BLHĐ?
    Học sinh nên xây dựng mối quan hệ bạn bè tích cực, chủ động chia sẻ với người lớn về các vấn đề cá nhân, tham gia hoạt động tập thể và biết sàng lọc thông tin để tránh trở thành nạn nhân hoặc người gây bạo lực.

Kết luận

  • Tỉ lệ học sinh bị BLHĐ tại trường THCS Nguyễn Trãi là 14,6%, tham gia BLHĐ là 5,2%, nam giới và học sinh lớp 9 có nguy cơ cao hơn.
  • Bạo lực lời nói và xã hội là hình thức phổ biến nhất, bạo lực điện tử cũng đang gia tăng.
  • Các yếu tố cá nhân, bạn bè, gia đình, trường học và môi trường xã hội đều ảnh hưởng đến hành vi BLHĐ.
  • Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng các giải pháp phòng chống BLHĐ hiệu quả tại trường học.
  • Đề xuất các bước tiếp theo gồm tăng cường phối hợp nhà trường - gia đình, phát triển kỹ năng sống, xây dựng môi trường học đường an toàn và giám sát hành vi nguy cơ.

Hành động ngay hôm nay để bảo vệ học sinh khỏi bạo lực học đường, góp phần xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh và phát triển bền vững cho thế hệ tương lai.