Tổng quan nghiên cứu
Xi măng poóc lăng hỗn hợp là vật liệu xây dựng quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong sản xuất xi măng hiện nay. Việc sử dụng phụ gia khoáng như đá vôi và tro bay không chỉ giúp giảm chi phí sản xuất mà còn cải thiện tính chất cơ lý của xi măng. Tại Việt Nam, Công ty Cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn đã áp dụng đá vôi và tro bay làm phụ gia, tuy nhiên tỷ lệ pha trộn còn thấp, chưa khai thác hết tiềm năng của các nguyên liệu này. Nghiên cứu nhằm khảo sát ảnh hưởng của hỗn hợp đá vôi – tro bay với các tỷ lệ khác nhau đến các chỉ tiêu cơ lý của xi măng poóc lăng hỗn hợp, xác định tỷ lệ tối ưu sử dụng phụ gia tại Vicem Bút Sơn. Phạm vi nghiên cứu tập trung trên clinker sản xuất tại dây chuyền Bút Sơn 1, đá vôi mỏ Hồng Sơn và tro bay từ nhà máy nhiệt điện Hải Phòng, với các chỉ tiêu cơ lý gồm thời gian đông kết, lượng nước tiêu chuẩn, độ ổn định thể tích và cường độ nén. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc mở rộng ứng dụng phụ gia khoáng, nâng cao chất lượng xi măng, đồng thời góp phần giảm chi phí và bảo vệ môi trường thông qua tận dụng phế thải công nghiệp.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết về quá trình thủy hóa xi măng poóc lăng và ảnh hưởng của phụ gia khoáng đến tính chất cơ lý của xi măng. Hai lý thuyết chính được áp dụng gồm:
Lý thuyết thủy hóa xi măng poóc lăng: Mô tả quá trình phản ứng giữa clinker và nước tạo thành các hợp chất hydrat như C-S-H, Ca(OH)2, Ettringit, ảnh hưởng đến sự phát triển cường độ và tính ổn định thể tích của đá xi măng. Quá trình thủy hóa gồm các giai đoạn: ban đầu, cảm ứng, tăng tốc và giảm tốc, với sự hình thành lớp vỏ hydrat trên bề mặt hạt clinker.
Lý thuyết ảnh hưởng của phụ gia khoáng: Phân loại phụ gia khoáng thành phụ gia đầy (đá vôi) và phụ gia hoạt tính puzolan (tro bay). Đá vôi chủ yếu đóng vai trò chất độn, cải thiện phân bố kích thước hạt và tạo mầm kết tinh, thúc đẩy thủy hóa C3S. Tro bay có pha thủy tinh hoạt tính cao, tham gia phản ứng pozzolanic, tạo sản phẩm hydrat mới, tăng cường độ tuổi muộn và cải thiện cấu trúc đá xi măng.
Các khái niệm chính bao gồm: clinker, phụ gia khoáng, hoạt tính puzolan, thủy hóa C3S, C2S, C3A, C4AF, cường độ nén, độ ổn định thể tích, lượng nước tiêu chuẩn, thời gian đông kết.
Phương pháp nghiên cứu
Nguồn dữ liệu: Nguyên liệu gồm clinker xi măng poóc lăng từ dây chuyền Bút Sơn 1, đá vôi mỏ Hồng Sơn, tro bay nhà máy nhiệt điện Hải Phòng, thạch cao Thái Lan. Các mẫu được chuẩn bị theo cấp phối với tỷ lệ phụ gia đá vôi – tro bay khác nhau (5% và 30%).
Phương pháp phân tích: Đo các chỉ tiêu cơ lý gồm lượng nước tiêu chuẩn (theo TCVN 6017:2015), thời gian đông kết, độ ổn định thể tích (theo TCVN 6260:2009), cường độ nén ở các tuổi 1, 3, 7, 28 ngày (theo TCVN 6016:2011). Phân tích cấu trúc bằng kính hiển vi điện tử quét (SEM) và phân tích nhiễu xạ tia X (XRD) để xác định thành phần khoáng và cấu trúc hydrat.
Timeline nghiên cứu: Thực hiện trong năm 2019 tại phòng thí nghiệm Vicem Bút Sơn, với các bước chuẩn bị mẫu, thử nghiệm cơ lý, phân tích cấu trúc và tổng hợp kết quả.
Cỡ mẫu và chọn mẫu: Mẫu xi măng được chuẩn bị theo các cấp phối khác nhau với tỷ lệ phụ gia đá vôi – tro bay từ 0% đến 30%, đảm bảo đại diện cho các phương án sản xuất thực tế.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Ảnh hưởng đến lượng nước tiêu chuẩn: Lượng nước tiêu chuẩn của các cấp phối xi măng có phụ gia đá vôi – tro bay dao động từ 142,5 đến 145 g, tăng nhẹ so với mẫu nền (142,5 g). Mẫu chứa 30% đá vôi (Đ30T0) có lượng nước tiêu chuẩn cao nhất (145 g), trong khi mẫu có tỷ lệ tro bay cao hơn có lượng nước tiêu chuẩn thấp hơn (khoảng 143-144 g).
Ảnh hưởng đến thời gian đông kết: Thời gian bắt đầu đông kết dao động từ 100 đến 120 phút, thời gian kết thúc từ 200 đến 215 phút, phù hợp tiêu chuẩn TCVN 6260:2009. Thời gian đông kết có xu hướng kéo dài khi tăng tỷ lệ tro bay và giảm đá vôi, do tro bay hút giữ nước làm chậm phản ứng thủy hóa ban đầu.
Ảnh hưởng đến độ ổn định thể tích: Tất cả các cấp phối đều có độ ổn định thể tích đạt 1 mm, không thay đổi so với mẫu nền, đảm bảo tính ổn định thể tích của xi măng khi sử dụng phụ gia đá vôi – tro bay.
Ảnh hưởng đến cường độ nén:
- Cường độ nén 1 ngày (R1) cao nhất ở mẫu Đ30T0 (10,51 MPa), giảm dần khi tăng tro bay.
- Cường độ nén 3 và 7 ngày (R3, R7) tăng khi tăng tỷ lệ tro bay, với mẫu Đ10T20 đạt cao nhất (24,03 MPa và 30,99 MPa).
- Cường độ nén 28 ngày (R28) cao nhất ở mẫu Đ10T20 (43,72 MPa), vượt mẫu nền (43,51 MPa).
SEM cho thấy cấu trúc đá xi măng ở mẫu Đ10T20 đặc chắc hơn, hạt tro bay xen kẽ trong cấu trúc, phản ứng pozzolanic tiếp tục diễn ra, tăng cường độ tuổi muộn.
Ảnh hưởng tương hỗ đá vôi – tro bay: Khi sử dụng hỗn hợp 5% phụ gia đá vôi – tro bay với tỷ lệ 50/50, cường độ nén các ngày tuổi đều cao hơn mẫu nền và mẫu chỉ dùng riêng đá vôi hoặc tro bay, chứng tỏ sự tương tác tích cực giữa hai phụ gia, cải thiện cả cường độ sớm và muộn.
Thảo luận kết quả
Kết quả cho thấy đá vôi với kích thước siêu mịn đóng vai trò mầm kết tinh, thúc đẩy quá trình thủy hóa C3S, làm tăng cường độ sớm và lượng nước tiêu chuẩn. Tro bay với pha thủy tinh hoạt tính cao tham gia phản ứng pozzolanic, tăng cường độ muộn và cải thiện cấu trúc đá xi măng. Sự kết hợp đá vôi – tro bay tạo ra hiệu ứng tương hỗ, vừa tăng cường độ sớm nhờ đá vôi, vừa tăng cường độ muộn nhờ tro bay, đồng thời không ảnh hưởng tiêu cực đến độ ổn định thể tích và thời gian đông kết. Các kết quả phù hợp với các nghiên cứu quốc tế và trong nước, đồng thời cung cấp cơ sở khoa học cho việc nâng cao tỷ lệ phụ gia trong sản xuất xi măng poóc lăng hỗn hợp tại Vicem Bút Sơn.
Dữ liệu có thể được trình bày qua các biểu đồ diễn biến lượng nước tiêu chuẩn, thời gian đông kết, độ ổn định thể tích và cường độ nén theo ngày tuổi, cùng hình ảnh SEM minh họa cấu trúc vi mô của các cấp phối.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng tỷ lệ sử dụng hỗn hợp đá vôi – tro bay trong phối liệu xi măng: Áp dụng cấp phối Đ10T20 (10% đá vôi, 20% tro bay) để tối ưu hóa cường độ và các tính chất cơ lý, nâng cao chất lượng sản phẩm. Thời gian thực hiện: 6-12 tháng. Chủ thể: Bộ phận sản xuất và nghiên cứu phát triển Vicem Bút Sơn.
Nghiên cứu và điều chỉnh độ mịn của đá vôi và tro bay: Tiến hành nghiền đồng nhất và kiểm soát độ mịn riêng biệt để tối ưu hóa hiệu quả phụ gia, giảm lượng nước tiêu chuẩn và cải thiện tính công tác. Thời gian: 12 tháng. Chủ thể: Phòng thí nghiệm và kỹ thuật sản xuất.
Mở rộng nghiên cứu tỷ lệ pha trộn phụ gia: Thử nghiệm các tỷ lệ đá vôi – tro bay xung quanh cấp phối tối ưu để xác định phạm vi ứng dụng linh hoạt, phù hợp với điều kiện sản xuất thực tế. Thời gian: 12-18 tháng. Chủ thể: Bộ phận nghiên cứu và phát triển.
Đào tạo và nâng cao nhận thức về vai trò phụ gia khoáng: Tổ chức các khóa đào tạo cho cán bộ kỹ thuật và công nhân về tác động của phụ gia đá vôi – tro bay đến tính chất xi măng, nhằm đảm bảo quy trình sản xuất và kiểm soát chất lượng hiệu quả. Thời gian: 3-6 tháng. Chủ thể: Ban quản lý và phòng đào tạo.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Các nhà sản xuất xi măng và vật liệu xây dựng: Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học để tối ưu hóa phối liệu, nâng cao chất lượng sản phẩm và giảm chi phí sản xuất.
Các nhà nghiên cứu và sinh viên ngành kỹ thuật hóa học, vật liệu xây dựng: Tài liệu tham khảo về quá trình thủy hóa xi măng, ảnh hưởng của phụ gia khoáng và phương pháp phân tích cấu trúc vật liệu.
Chuyên gia tư vấn và thiết kế công trình xây dựng: Hiểu rõ tính chất cơ lý của xi măng hỗn hợp để lựa chọn vật liệu phù hợp, đảm bảo độ bền và ổn định công trình.
Cơ quan quản lý và ban hành tiêu chuẩn vật liệu xây dựng: Cung cấp dữ liệu thực nghiệm để cập nhật tiêu chuẩn, quy chuẩn về sử dụng phụ gia khoáng trong sản xuất xi măng.
Câu hỏi thường gặp
Phụ gia đá vôi và tro bay có ảnh hưởng như thế nào đến cường độ xi măng?
Đá vôi thúc đẩy cường độ sớm nhờ vai trò mầm kết tinh, trong khi tro bay tăng cường độ muộn qua phản ứng pozzolanic. Sự kết hợp hai phụ gia tạo hiệu ứng tương hỗ, cải thiện cả cường độ sớm và muộn.Tỷ lệ pha trộn đá vôi – tro bay tối ưu là bao nhiêu?
Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ 10% đá vôi và 20% tro bay (Đ10T20) là tối ưu, đạt cường độ nén 28 ngày cao nhất (43,72 MPa) và các tính chất cơ lý tốt.Việc sử dụng phụ gia ảnh hưởng thế nào đến lượng nước tiêu chuẩn và thời gian đông kết?
Phụ gia đá vôi làm tăng lượng nước tiêu chuẩn do kích thước hạt siêu mịn, tro bay có xu hướng kéo dài thời gian đông kết do hút giữ nước ban đầu, nhưng tổng thể vẫn đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật.Phương pháp nào được sử dụng để đánh giá cấu trúc xi măng?
Sử dụng kính hiển vi điện tử quét (SEM) để quan sát vi cấu trúc và phân tích nhiễu xạ tia X (XRD) để xác định thành phần khoáng, giúp hiểu rõ ảnh hưởng của phụ gia đến cấu trúc hydrat.Nghiên cứu này có ý nghĩa gì đối với sản xuất xi măng tại Việt Nam?
Cung cấp cơ sở khoa học để tăng tỷ lệ phụ gia khoáng, giảm chi phí sản xuất, tận dụng phế thải công nghiệp, đồng thời nâng cao chất lượng xi măng poóc lăng hỗn hợp, phù hợp với điều kiện sản xuất trong nước.
Kết luận
- Nghiên cứu đã xác định được ảnh hưởng tích cực của hỗn hợp phụ gia đá vôi – tro bay đến các tính chất cơ lý của xi măng poóc lăng hỗn hợp sản xuất tại Vicem Bút Sơn.
- Lượng nước tiêu chuẩn, thời gian đông kết và độ ổn định thể tích không bị ảnh hưởng tiêu cực khi sử dụng phụ gia với tỷ lệ lên đến 30%.
- Cường độ nén 28 ngày đạt cao nhất ở cấp phối Đ10T20 (43,72 MPa), đồng thời cường độ sớm và muộn được cải thiện nhờ sự tương tác giữa đá vôi và tro bay.
- Kết quả SEM và XRD minh chứng cho sự phát triển cấu trúc hydrat chắc chắn và hoạt tính pozzolanic của tro bay.
- Đề xuất tiếp tục nghiên cứu điều chỉnh độ mịn và tỷ lệ pha trộn phụ gia để tối ưu hóa sản xuất xi măng hỗn hợp, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế và bảo vệ môi trường.
Hành động tiếp theo: Áp dụng cấp phối Đ10T20 trong sản xuất thử nghiệm, đồng thời triển khai nghiên cứu mở rộng về độ mịn và tỷ lệ phụ gia. Các đơn vị sản xuất và nghiên cứu được khuyến khích tham khảo và áp dụng kết quả để nâng cao chất lượng sản phẩm xi măng.