Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh Việt Nam đã hoàn thành trước thời hạn mục tiêu xóa bỏ nghèo đói cùng cực theo cam kết với Liên Hiệp Quốc, việc nâng cao hiệu quả chính sách giảm nghèo bền vững trở thành nhiệm vụ trọng tâm nhằm đảm bảo không ai bị bỏ lại phía sau. Thành phố Hồ Chí Minh, với chương trình giảm nghèo kéo dài hơn 24 năm, đã đạt nhiều thành tựu quan trọng, trong đó Quận 5 là một trong những địa phương đi đầu với tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 9,9% năm 1992 xuống còn 0,21% năm 2014. Tuy nhiên, kết quả giảm nghèo hiện nay vẫn chưa thực sự bền vững do phương pháp đo lường nghèo chủ yếu dựa trên thu nhập đơn chiều, chưa phản ánh đầy đủ các khía cạnh đa chiều như giáo dục, y tế, nhà ở và tiếp cận dịch vụ xã hội. Nghiên cứu tập trung phân tích thực trạng công tác giảm nghèo trên địa bàn Quận 5 giai đoạn 1992-2015, đánh giá các chính sách hiện hành và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả giảm nghèo bền vững đến năm 2025. Phạm vi nghiên cứu bao gồm 15 phường của Quận 5, với đối tượng là hộ nghèo và hộ cận nghèo được quản lý bởi Ban Giảm nghèo – tăng hộ khá quận. Mục tiêu nghiên cứu nhằm xây dựng cơ sở khoa học cho việc xác định chuẩn nghèo đa chiều, từ đó đề xuất các chính sách hỗ trợ toàn diện, góp phần nâng cao thu nhập, cải thiện điều kiện sống và khả năng tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản cho người nghèo trên địa bàn.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên lý thuyết phát triển con người của Amartya Sen, nhấn mạnh phát triển là mở rộng quyền lựa chọn và năng lực thực hiện các quyền tự do cơ bản, bao gồm quyền được học tập, chăm sóc sức khỏe và tham gia quản lý xã hội. Lý thuyết này giúp hiểu nghèo không chỉ là thiếu thu nhập mà còn là thiếu cơ hội và khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội. Bên cạnh đó, mô hình phát triển toàn diện của Joseph Stiglitz được áp dụng, nhấn mạnh vai trò của thông tin và sự tham gia của người dân trong quá trình phát triển xã hội, từ đó nâng cao tính bền vững của chính sách giảm nghèo. Các khái niệm chính bao gồm nghèo đơn chiều (chủ yếu dựa trên thu nhập), nghèo đa chiều (bao gồm các thiếu hụt về giáo dục, y tế, nhà ở, an sinh xã hội), và giảm nghèo bền vững (cải thiện điều kiện sống toàn diện, giảm nguy cơ tái nghèo).

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng kết hợp trừu tượng hóa khoa học để phân tích mối quan hệ biện chứng giữa các yếu tố kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến nghèo đói và chính sách giảm nghèo. Phương pháp phân tích - tổng hợp được áp dụng để đánh giá thực trạng và rút ra kết luận. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu thứ cấp từ Cục Thống kê TP. HCM, UBND Quận 5, Phòng Lao động - Thương binh xã hội, cùng các báo cáo chương trình giảm nghèo giai đoạn 1992-2015. Dữ liệu sơ cấp được thu thập qua khảo sát mức sống hộ gia đình năm 2014-2015 và phỏng vấn sâu các cán bộ quản lý, hộ nghèo, hộ cận nghèo nhằm đánh giá khả năng tiếp cận và hiệu quả chính sách. Cỡ mẫu khảo sát bao gồm toàn bộ hộ nghèo, hộ cận nghèo có mã số quản lý trên địa bàn 15 phường Quận 5. Phân tích dữ liệu sử dụng phương pháp thống kê mô tả, so sánh tỷ lệ hộ nghèo qua các giai đoạn, đánh giá tác động chính sách dựa trên các chỉ số thu nhập, tiếp cận dịch vụ y tế, giáo dục, nhà ở và việc làm. Timeline nghiên cứu tập trung vào giai đoạn 2009-2015 để đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp cho giai đoạn 2016-2025.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Giảm tỷ lệ hộ nghèo đáng kể qua các giai đoạn: Tỷ lệ hộ nghèo Quận 5 giảm từ 9,9% năm 1992 xuống còn 0,21% năm 2014, tương ứng với số hộ nghèo giảm từ 3.974 hộ xuống còn 90 hộ. Thành tựu này phản ánh hiệu quả của các chương trình giảm nghèo kéo dài hơn hai thập kỷ.

  2. Nguồn vốn hỗ trợ tăng trưởng ổn định: Tổng nguồn vốn huy động cho chương trình giảm nghèo giai đoạn 1992-2015 đạt khoảng 121 tỷ đồng, trong đó nguồn vốn từ ngân sách quận và các quỹ tín dụng ưu đãi đóng vai trò chủ đạo. Năm 2015, quỹ xoá đói giảm nghèo đạt hơn 6,7 tỷ đồng, hỗ trợ hàng trăm lượt hộ vay vốn làm ăn.

  3. Tiếp cận dịch vụ xã hội còn hạn chế: Mặc dù 100% thành viên hộ nghèo và 83,12% thành viên hộ cận nghèo có thẻ bảo hiểm y tế, vẫn còn một số hộ gặp khó khăn trong tiếp cận dịch vụ y tế, giáo dục và nhà ở. Ví dụ, trong giai đoạn 2009-2013, có 372 trẻ em trong độ tuổi đi học nghỉ học do hoàn cảnh khó khăn.

  4. Việc làm và đào tạo nghề là giải pháp trọng tâm: Giai đoạn 2009-2013, Quận 5 đã đào tạo nghề cho 116 lao động nghèo, giải quyết việc làm cho hơn 1.600 lao động thuộc hộ nghèo, góp phần nâng cao thu nhập và ổn định cuộc sống. Tuy nhiên, tỷ lệ lao động chưa có việc làm vẫn còn khoảng 1,3% trong tổng số lao động nghèo.

Thảo luận kết quả

Kết quả giảm nghèo ấn tượng của Quận 5 cho thấy sự quyết tâm chính trị và phối hợp đồng bộ giữa các cấp chính quyền, tổ chức đoàn thể và cộng đồng. Việc huy động nguồn lực tài chính ổn định và chính sách tín dụng ưu đãi đã tạo điều kiện cho người nghèo phát triển sản xuất, tăng thu nhập. Tuy nhiên, phương pháp đo lường nghèo chủ yếu dựa trên thu nhập đơn chiều đã bỏ sót nhiều khía cạnh thiếu hụt quan trọng như giáo dục, y tế, nhà ở, dẫn đến nguy cơ tái nghèo cao. So sánh với mô hình giảm nghèo thành công tại Quận 6, việc tập trung vào công tác khảo sát, tuyên truyền và tổ chức các Tổ tự quản giảm nghèo đã góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tỷ lệ hộ nghèo qua các giai đoạn và bảng tổng hợp nguồn vốn hỗ trợ, giúp minh họa rõ nét tiến trình giảm nghèo và sự phân bổ nguồn lực. Nghiên cứu khẳng định cần chuyển đổi sang phương pháp đo lường nghèo đa chiều để chính sách giảm nghèo toàn diện và bền vững hơn, phù hợp với xu hướng quốc tế và yêu cầu phát triển xã hội hiện đại.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Xây dựng và áp dụng chuẩn nghèo đa chiều: Cần triển khai phương pháp đo lường nghèo đa chiều bao gồm các chỉ số về giáo dục, y tế, nhà ở, tiếp cận dịch vụ xã hội nhằm nhận diện chính xác đối tượng cần hỗ trợ. Chủ thể thực hiện là Ban Giảm nghèo Quận phối hợp với các sở ngành, hoàn thành trong vòng 1 năm.

  2. Tăng cường đào tạo nghề và giải quyết việc làm: Mở rộng các chương trình đào tạo nghề ngắn hạn phù hợp với nhu cầu thị trường lao động, đồng thời tăng cường kết nối doanh nghiệp để tạo việc làm ổn định cho lao động nghèo. Thời gian thực hiện từ 2016 đến 2025, do Phòng Lao động - Thương binh xã hội Quận chủ trì.

  3. Mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, giáo dục cho người nghèo: Đẩy mạnh cấp thẻ bảo hiểm y tế, hỗ trợ học phí, học bổng cho học sinh nghèo, đồng thời nâng cấp cơ sở vật chất y tế, trường học tại các phường có tỷ lệ nghèo cao. Chủ thể là UBND Quận và các phòng ban liên quan, thực hiện liên tục trong 5 năm tới.

  4. Phát triển cơ sở hạ tầng và nhà ở cho hộ nghèo: Tăng cường đầu tư xây dựng, sửa chữa nhà tình thương, cải thiện điều kiện sống, đảm bảo diện tích nhà ở tối thiểu theo chuẩn. Thực hiện phối hợp giữa Ban Quản lý dự án và UBND các phường, hoàn thành trong giai đoạn 2016-2020.

  5. Tăng cường công tác tuyên truyền và vận động xã hội: Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể trong việc vận động nguồn lực xã hội, nâng cao nhận thức cộng đồng về giảm nghèo bền vững. Chủ thể là Ban Dân vận Quận, thực hiện thường xuyên và liên tục.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý chính sách xã hội tại địa phương: Giúp hiểu rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về giảm nghèo bền vững, từ đó xây dựng và điều chỉnh chính sách phù hợp với đặc thù địa bàn.

  2. Nhà nghiên cứu và học viên cao học chuyên ngành kinh tế chính trị: Cung cấp tài liệu tham khảo về phương pháp nghiên cứu, khung lý thuyết và phân tích thực trạng giảm nghèo đa chiều tại đô thị.

  3. Các tổ chức phi chính phủ và tổ chức quốc tế hoạt động trong lĩnh vực giảm nghèo: Hỗ trợ đánh giá hiệu quả các chương trình giảm nghèo, đề xuất giải pháp can thiệp phù hợp với điều kiện thực tế.

  4. Doanh nghiệp và nhà đầu tư xã hội: Tìm hiểu về các chính sách hỗ trợ người nghèo, từ đó phát triển các chương trình đào tạo nghề, tạo việc làm và đầu tư phát triển cộng đồng.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao cần chuyển đổi phương pháp đo lường nghèo từ đơn chiều sang đa chiều?
    Phương pháp đơn chiều chỉ dựa trên thu nhập không phản ánh đầy đủ các thiếu hụt về giáo dục, y tế, nhà ở và tiếp cận dịch vụ xã hội. Đo lường đa chiều giúp nhận diện chính xác hơn các khía cạnh nghèo, từ đó xây dựng chính sách toàn diện và bền vững hơn.

  2. Nguồn vốn nào chủ yếu hỗ trợ công tác giảm nghèo tại Quận 5?
    Nguồn vốn chủ yếu gồm ngân sách quận, quỹ xoá đói giảm nghèo, ngân hàng chính sách xã hội và các quỹ hỗ trợ đào tạo nghề, giải quyết việc làm. Tổng nguồn vốn huy động giai đoạn 1992-2015 đạt khoảng 121 tỷ đồng.

  3. Các chính sách hỗ trợ việc làm cho người nghèo được triển khai như thế nào?
    Quận 5 tổ chức đào tạo nghề ngắn hạn, kết nối doanh nghiệp để giới thiệu việc làm, hỗ trợ chuyển đổi nghề cho lao động sử dụng xe 3, 4 bánh tự chế. Từ 2009-2013, đã giải quyết việc làm cho hơn 1.600 lao động nghèo.

  4. Tỷ lệ hộ nghèo tại Quận 5 hiện nay ra sao?
    Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 9,9% năm 1992 xuống còn 0,21% năm 2014, với số hộ nghèo còn lại khoảng 90 hộ. Tỷ lệ hộ cận nghèo cũng giảm đáng kể, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác giảm nghèo bền vững.

  5. Làm thế nào để đảm bảo giảm nghèo bền vững và tránh tái nghèo?
    Cần áp dụng chuẩn nghèo đa chiều, tăng cường hỗ trợ tiếp cận dịch vụ xã hội, đào tạo nghề, tạo việc làm ổn định và phát triển cơ sở hạ tầng. Đồng thời, duy trì công tác giám sát, rà soát và hỗ trợ kịp thời các hộ có nguy cơ tái nghèo.

Kết luận

  • Quận 5 đã đạt được thành tựu đáng kể trong giảm nghèo với tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 9,9% năm 1992 xuống còn 0,21% năm 2014.
  • Phương pháp đo lường nghèo đơn chiều dựa trên thu nhập không còn phù hợp, cần chuyển sang chuẩn nghèo đa chiều để đánh giá toàn diện hơn.
  • Nguồn vốn hỗ trợ ổn định và các chính sách đào tạo nghề, giải quyết việc làm đóng vai trò then chốt trong nâng cao thu nhập và ổn định cuộc sống người nghèo.
  • Các chính sách hỗ trợ y tế, giáo dục, nhà ở và an sinh xã hội cần được tăng cường để đảm bảo giảm nghèo bền vững.
  • Giai đoạn 2016-2025, cần triển khai đồng bộ các giải pháp đa chiều, phối hợp chặt chẽ giữa các cấp chính quyền, tổ chức xã hội và cộng đồng nhằm nâng cao hiệu quả công tác giảm nghèo trên địa bàn Quận 5.

Hành động tiếp theo: Các cơ quan quản lý và nhà nghiên cứu nên áp dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng chính sách giảm nghèo đa chiều, đồng thời tăng cường giám sát và đánh giá hiệu quả thực hiện nhằm đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững.