Tổng quan nghiên cứu
Trong bối cảnh đổi mới giáo dục phổ thông Việt Nam, việc phát triển năng lực toán học cho học sinh được đặt lên hàng đầu, đặc biệt là năng lực mô hình hóa toán học (NLMHHTH). Theo Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), môn Toán góp phần hình thành và phát triển các phẩm chất chủ yếu, năng lực chung và năng lực toán học cho học sinh, trong đó năng lực mô hình hóa toán học giữ vai trò quan trọng trong việc tăng cường tính thực tiễn của dạy học Toán. Tuy nhiên, thực tế cho thấy học sinh lớp 10 còn gặp nhiều khó khăn trong việc vận dụng kiến thức hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn (HBPTBNHA) để giải quyết các bài toán thực tiễn, dẫn đến hiệu quả bồi dưỡng năng lực mô hình hóa chưa cao.
Luận văn tập trung nghiên cứu việc bồi dưỡng năng lực mô hình hóa toán học trong dạy học hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn ở lớp 10 tại các trường trung học phổ thông trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Mục tiêu cụ thể là xây dựng tình huống dạy học nhằm phát triển năng lực mô hình hóa toán học cho học sinh thông qua nội dung HBPTBNHA, đồng thời đánh giá biểu hiện các thành tố của năng lực này trong quá trình giải quyết các bài toán thực tiễn. Nghiên cứu được thực hiện trong năm học 2022-2023, với phạm vi khảo sát tập trung vào học sinh lớp 10 và giáo viên bộ môn Toán tại một số trường THPT trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Ý nghĩa của nghiên cứu thể hiện qua việc góp phần nâng cao chất lượng dạy học Toán, phát triển năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn cho học sinh, đồng thời cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn cho giáo viên trong việc thiết kế các tình huống dạy học bồi dưỡng năng lực mô hình hóa toán học, góp phần thực hiện hiệu quả chương trình giáo dục phổ thông 2018.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình về mô hình hóa toán học và năng lực mô hình hóa toán học. Mô hình hóa toán học được định nghĩa là quá trình chuyển đổi một vấn đề thực tiễn sang bài toán toán học, giải quyết bài toán đó và phản ánh kết quả trở lại thực tiễn (Edwards & Hamson, 2001; Lê Thị Hoài Châu, 2014). Quy trình mô hình hóa toán học được lựa chọn cho nghiên cứu là mô hình 7 bước của Dương Hữu Tòng và cộng sự (2019), bao gồm: (1) phân tích và đơn giản hóa vấn đề thực tiễn, (2) thiết lập mối liên hệ giữa các giả thiết, (3) xây dựng mô hình toán học, (4) giải quyết mô hình, (5) hiểu ý nghĩa kết quả, (6) thử nghiệm và đánh giá mô hình, (7) cải tiến mô hình.
Năng lực mô hình hóa toán học được xem là khả năng thực hiện đầy đủ các giai đoạn của quy trình mô hình hóa nhằm giải quyết các vấn đề toán học đặt ra trong bối cảnh thực tiễn. Theo chương trình giáo dục phổ thông 2018, năng lực này gồm ba thành tố chính: xác định mô hình toán học, giải quyết bài toán trong mô hình, và thể hiện, đánh giá kết quả trong ngữ cảnh thực tế. Thang đo năng lực mô hình hóa toán học của nhóm tác giả Dương Hữu Tòng và cộng sự (2019) được sử dụng để đánh giá mức độ biểu hiện của học sinh qua các tiêu chí như thiết lập mối quan hệ giữa các giả thiết, lựa chọn ngôn ngữ toán học, xác định kiến thức toán học cần sử dụng, giải quyết vấn đề, đánh giá kết quả và giải đáp tình huống.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp giữa nghiên cứu lý luận, phân tích tài liệu và nghiên cứu thực nghiệm sư phạm. Nguồn dữ liệu bao gồm: chương trình giáo dục phổ thông môn Toán 10 năm 2018, sách giáo khoa Toán 10 bộ Chân trời sáng tạo, giáo trình Precalculus giảng dạy ở Mỹ, cùng các bài làm và phiếu khảo sát của học sinh lớp 10 tại các trường THPT ở Thành phố Hồ Chí Minh.
Phương pháp phân tích được áp dụng để làm rõ yêu cầu về năng lực mô hình hóa toán học trong chương trình và sách giáo khoa, đồng thời phân tích các tổ chức toán học liên quan đến HBPTBNHA. Thực nghiệm sư phạm được tổ chức với cỡ mẫu khoảng 90 học sinh lớp 10, sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện tại hai trường THPT trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Thời gian thực nghiệm kéo dài trong một học kỳ, tập trung vào nội dung HBPTBNHA.
Phân tích dữ liệu thực nghiệm dựa trên thang đo năng lực mô hình hóa toán học, đánh giá các biểu hiện của học sinh qua bài làm và phiếu khảo sát. Kết quả được xử lý định lượng và định tính nhằm xác định mức độ phát triển năng lực mô hình hóa toán học của học sinh.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Mức độ nhận thức và thiết lập mô hình toán học của học sinh còn hạn chế: Qua khảo sát 90 học sinh, chỉ có khoảng 60% học sinh xác định đúng và đầy đủ các giả thiết của bài toán thực tiễn, trong khi 40% còn lại thể hiện sự nhầm lẫn hoặc thiếu sót trong bước phân tích vấn đề. Điều này cho thấy bước đầu tiên trong quy trình mô hình hóa toán học chưa được học sinh thực hiện hiệu quả.
Khả năng sử dụng ngôn ngữ toán học để xây dựng mô hình đạt khoảng 70%: Học sinh phần lớn sử dụng đúng các ký hiệu đại số, biểu thức bất phương trình để mô tả các điều kiện thực tế. Tuy nhiên, vẫn còn khoảng 30% học sinh mắc lỗi trong việc biểu diễn các giả thiết hoặc chưa thể hiện được mối liên hệ chặt chẽ giữa các giả thiết.
Kỹ năng giải quyết bài toán toán học trong mô hình đạt trên 80%: Phần lớn học sinh biết cách xác định miền nghiệm của hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn, tìm tọa độ các đỉnh miền đa giác và tính giá trị hàm mục tiêu tại các đỉnh để tìm giá trị lớn nhất hoặc nhỏ nhất. Tỷ lệ học sinh hoàn thành bước này khá cao, thể hiện sự thành thạo trong kỹ thuật giải bài toán tối ưu.
Khả năng đánh giá và liên hệ kết quả với thực tiễn còn yếu: Chỉ khoảng 55% học sinh có thể giải thích ý nghĩa kết quả trong bối cảnh thực tế và nhận biết được tính hợp lý của lời giải. Một số học sinh chưa nhận thức được sự cần thiết của việc kiểm nghiệm và cải tiến mô hình nếu kết quả chưa phù hợp.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân của những hạn chế trên có thể do học sinh chưa được rèn luyện đầy đủ các kỹ năng phân tích, tổng hợp và trừu tượng hóa trong quá trình mô hình hóa toán học. So với các nghiên cứu trước đây về năng lực mô hình hóa trong các chủ đề khác như hàm số hay xác suất, kết quả này tương đồng với xu hướng học sinh gặp khó khăn ở các bước đầu và cuối của quy trình mô hình hóa.
Việc sử dụng thang đo năng lực mô hình hóa toán học của nhóm tác giả Dương Hữu Tòng và cộng sự giúp đánh giá chi tiết các thành tố năng lực, từ đó chỉ ra các điểm mạnh và điểm yếu của học sinh trong từng giai đoạn. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện tỷ lệ học sinh đạt từng mức độ ở mỗi tiêu chí, hoặc bảng tổng hợp kết quả phân loại theo các bước của quy trình mô hình hóa.
Kết quả nghiên cứu khẳng định tầm quan trọng của việc thiết kế các tình huống dạy học gắn liền với thực tiễn, giúp học sinh phát triển toàn diện năng lực mô hình hóa toán học, đồng thời góp phần nâng cao hiệu quả dạy học hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn trong chương trình Toán 10.
Đề xuất và khuyến nghị
Xây dựng và áp dụng các tình huống dạy học thực tiễn đa dạng: Giáo viên cần thiết kế các bài tập, tình huống thực tế liên quan đến hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn nhằm phát triển năng lực mô hình hóa toán học cho học sinh. Thời gian thực hiện: trong mỗi học kỳ; Chủ thể thực hiện: giáo viên bộ môn Toán.
Tăng cường rèn luyện kỹ năng phân tích và đơn giản hóa vấn đề: Tổ chức các hoạt động nhóm, thảo luận để học sinh luyện tập kỹ năng xác định giả thiết, mối quan hệ giữa các yếu tố trong bài toán thực tiễn. Mục tiêu: nâng cao tỷ lệ học sinh đạt mức độ cao trong bước phân tích; Thời gian: xuyên suốt năm học.
Sử dụng công nghệ hỗ trợ dạy học: Áp dụng phần mềm vẽ đồ thị, mô phỏng miền nghiệm để giúp học sinh trực quan hóa bài toán, từ đó nâng cao khả năng xây dựng và giải quyết mô hình toán học. Chủ thể: giáo viên và học sinh; Thời gian: theo từng tiết học.
Đào tạo, bồi dưỡng giáo viên về phương pháp dạy học mô hình hóa toán học: Tổ chức các khóa tập huấn, hội thảo nhằm nâng cao năng lực chuyên môn và kỹ năng thiết kế tình huống dạy học bồi dưỡng năng lực mô hình hóa. Chủ thể: Sở Giáo dục và Đào tạo, các trường đại học sư phạm; Thời gian: hàng năm.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Giáo viên bộ môn Toán trung học phổ thông: Nghiên cứu cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn để thiết kế các tình huống dạy học phát triển năng lực mô hình hóa toán học, giúp nâng cao hiệu quả giảng dạy nội dung hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn.
Nhà quản lý giáo dục và chuyên viên đào tạo: Tài liệu giúp hiểu rõ yêu cầu năng lực mô hình hóa toán học trong chương trình giáo dục phổ thông 2018, từ đó xây dựng các chính sách, chương trình bồi dưỡng phù hợp cho giáo viên.
Sinh viên, nghiên cứu sinh ngành Sư phạm Toán: Luận văn là tài liệu tham khảo quý giá về phương pháp nghiên cứu, thiết kế thực nghiệm sư phạm và ứng dụng lý thuyết mô hình hóa toán học trong dạy học.
Các nhà nghiên cứu giáo dục toán học: Cung cấp dữ liệu thực nghiệm và phân tích sâu sắc về năng lực mô hình hóa toán học của học sinh lớp 10, góp phần phát triển nghiên cứu trong lĩnh vực didactic toán học.
Câu hỏi thường gặp
Năng lực mô hình hóa toán học là gì?
Năng lực mô hình hóa toán học là khả năng thực hiện đầy đủ các bước chuyển đổi vấn đề thực tiễn sang mô hình toán học, giải quyết mô hình và phản ánh kết quả trở lại thực tế. Ví dụ, học sinh sử dụng hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn để giải bài toán tối ưu trong sản xuất.Tại sao hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn lại quan trọng trong phát triển năng lực mô hình hóa?
Hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn là nội dung cơ bản giúp học sinh làm quen với việc biểu diễn các điều kiện thực tế dưới dạng toán học, từ đó phát triển kỹ năng xây dựng và giải quyết mô hình toán học trong bối cảnh thực tiễn.Phương pháp nào được sử dụng để đánh giá năng lực mô hình hóa toán học của học sinh?
Nghiên cứu sử dụng thang đo năng lực mô hình hóa toán học của nhóm tác giả Dương Hữu Tòng và cộng sự (2019), đánh giá qua các tiêu chí như thiết lập mối quan hệ giả thiết, sử dụng ngôn ngữ toán học, giải quyết bài toán và đánh giá kết quả.Làm thế nào để giáo viên có thể bồi dưỡng năng lực mô hình hóa toán học cho học sinh?
Giáo viên cần thiết kế các tình huống dạy học gắn liền với thực tiễn, tăng cường hoạt động phân tích, thảo luận nhóm, sử dụng công nghệ hỗ trợ và thường xuyên đánh giá, phản hồi để học sinh phát triển toàn diện năng lực này.Kết quả nghiên cứu có thể áp dụng như thế nào trong thực tế dạy học?
Kết quả nghiên cứu giúp giáo viên hiểu rõ các bước và biểu hiện của năng lực mô hình hóa toán học, từ đó xây dựng các bài học, tình huống thực tế phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả dạy học hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn và phát triển năng lực cho học sinh.
Kết luận
- Luận văn đã làm rõ vai trò và yêu cầu phát triển năng lực mô hình hóa toán học trong dạy học hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn ở lớp 10 theo chương trình giáo dục phổ thông 2018.
- Quy trình mô hình hóa toán học 7 bước của Dương Hữu Tòng và cộng sự được áp dụng hiệu quả trong thiết kế tình huống dạy học nhằm bồi dưỡng năng lực cho học sinh.
- Kết quả thực nghiệm cho thấy học sinh đạt mức độ khá trong việc giải quyết bài toán toán học, nhưng còn hạn chế trong phân tích vấn đề và đánh giá kết quả thực tiễn.
- Đề xuất các giải pháp thiết thực như xây dựng tình huống thực tiễn, tăng cường rèn luyện kỹ năng, sử dụng công nghệ và bồi dưỡng giáo viên nhằm nâng cao năng lực mô hình hóa toán học.
- Các bước tiếp theo bao gồm mở rộng thực nghiệm tại nhiều trường, phát triển tài liệu dạy học và tổ chức tập huấn giáo viên; kêu gọi các nhà giáo dục và quản lý giáo dục quan tâm ứng dụng nghiên cứu để nâng cao chất lượng dạy học Toán phổ thông.