Tổng quan nghiên cứu
Ngành tiểu thủ công nghiệp (TTCN) đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt tại các địa phương có nền kinh tế nông thôn đa dạng như quận Kiến An, thành phố Hải Phòng. Với tổng diện tích tự nhiên 2.952,1 ha và dân số trên 160.000 người, Kiến An sở hữu vị trí địa lý thuận lợi, có tuyến đường 10 chạy qua, là đầu mối giao thông quan trọng kết nối các huyện phía nam thành phố và các tỉnh lân cận. Từ năm 2013 đến 2017, ngành TTCN tại đây đã phát triển đa dạng với 18 ngành nghề chính, thu hút trên 2.500 lao động và đào tạo nghề cho hơn 1.000 người.
Mục tiêu nghiên cứu nhằm làm rõ vị trí, vai trò, thực trạng phát triển ngành TTCN quận Kiến An, từ đó đề xuất các giải pháp thúc đẩy phát triển bền vững trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào các cơ sở sản xuất kinh doanh TTCN trên địa bàn quận, với số liệu khảo sát từ năm 2013 đến 2017 và đề xuất giải pháp đến năm 2025.
Nghiên cứu có ý nghĩa thiết thực trong việc cung cấp luận cứ khoa học cho các cơ quan quản lý địa phương, hỗ trợ các cơ sở sản xuất TTCN nâng cao năng lực cạnh tranh, đồng thời góp phần phát triển kinh tế địa phương, giải quyết việc làm và bảo tồn giá trị văn hóa truyền thống.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình phát triển kinh tế nông thôn, công nghiệp hóa - hiện đại hóa (CNH-HĐH) và quản lý kinh tế địa phương. Hai khung lý thuyết chính được áp dụng gồm:
Lý thuyết phát triển ngành tiểu thủ công nghiệp: Nhấn mạnh vai trò của TTCN trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, tạo việc làm, nâng cao thu nhập và bảo tồn văn hóa truyền thống. TTCN được hiểu là các cơ sở sản xuất quy mô nhỏ, sử dụng kỹ thuật thủ công kết hợp máy móc cơ khí, sản xuất các mặt hàng tiêu dùng phi nông nghiệp tại nông thôn, làng nghề và đô thị.
Mô hình phát triển bền vững ngành TTCN: Tập trung vào ba trụ cột kinh tế - xã hội - môi trường, trong đó phát triển kinh tế gắn liền với bảo vệ môi trường và phát huy giá trị văn hóa địa phương. Mô hình này đề cao sự kết hợp giữa công nghệ hiện đại và truyền thống, đồng thời chú trọng xây dựng thương hiệu và mở rộng thị trường.
Các khái niệm chính bao gồm: tiểu thủ công nghiệp, làng nghề truyền thống, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển bền vững, và quản lý kinh tế địa phương.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp định lượng và định tính, bao gồm:
Nguồn dữ liệu: Số liệu thống kê từ Phòng Kinh tế quận Kiến An, các báo cáo điều tra khảo sát thực tế từ năm 2013 đến 2017; tài liệu chính sách, văn bản pháp luật liên quan đến phát triển TTCN; phỏng vấn sâu với các cán bộ quản lý, chủ cơ sở sản xuất và lao động ngành TTCN.
Phương pháp phân tích: Phân tích thống kê mô tả, so sánh tỷ lệ phần trăm các loại hình tổ chức sản xuất, vốn, lao động, công nghệ và thị trường tiêu thụ; phân tích SWOT để đánh giá thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng; so sánh với các nghiên cứu trong và ngoài nước để rút ra bài học kinh nghiệm.
Timeline nghiên cứu: Thu thập và xử lý số liệu trong giai đoạn 2017-2018, phân tích và đề xuất giải pháp đến năm 2025.
Cỡ mẫu khảo sát gồm 1.605 cơ sở sản xuất TTCN trên địa bàn quận, được chọn mẫu ngẫu nhiên có phân tầng theo địa bàn và loại hình sản xuất nhằm đảm bảo tính đại diện.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Đa dạng ngành nghề và hình thức tổ chức sản xuất: Quận Kiến An có 18 ngành nghề TTCN chính, trong đó các ngành truyền thống như chế biến gỗ, mộc, khảm trai, đồ gốm sành sứ, cơ khí nhỏ chiếm tỷ trọng lớn. Hình thức tổ chức chủ yếu là hộ gia đình chiếm 78,95% năm 2017, tuy có xu hướng giảm nhẹ so với 98,4% năm 2013, trong khi doanh nghiệp tư nhân và công ty TNHH tăng lên lần lượt 12,9% và 7,59%.
Nguồn vốn và lao động còn hạn chế: Trên 65% cơ sở sản xuất thường xuyên thiếu vốn, chỉ khoảng 50,78% tiếp cận được nguồn vốn vay ngân hàng. Lao động phổ thông chiếm 53,5%, lao động có tay nghề cao chỉ chiếm 19%, nghệ nhân chỉ 0,5%. Thu nhập trung bình của lao động phổ thông khoảng 4 triệu đồng/tháng, thợ có tay nghề cao gấp 4-5 lần.
Công nghệ và mặt bằng sản xuất: Công nghệ chủ yếu là truyền thống, máy móc còn hạn chế do vốn đầu tư thấp. Mặt bằng sản xuất chủ yếu tận dụng diện tích nhà ở, chỉ 119/428 nhà xưởng đủ nhu cầu sản xuất. Hạ tầng giao thông còn nhỏ hẹp, chưa đáp ứng xe tải trọng lớn, hệ thống xử lý nước thải chưa hiệu quả, gây ô nhiễm môi trường.
Thị trường cung ứng và tiêu thụ sản phẩm: Nguyên liệu chủ yếu nhập từ các tỉnh ngoài và nước ngoài như gỗ từ Lào, Malaysia, vải từ Trung Quốc. Thị trường tiêu thụ chủ yếu trong nước, với 80% sản phẩm gỗ xuất sang các tỉnh lân cận. Thị trường xuất khẩu chủ yếu là nguyên liệu thô tái chế sang Trung Quốc, Đài Loan. Việc tiếp cận thị trường còn hạn chế, chủ yếu qua trung gian.
Thảo luận kết quả
Kết quả cho thấy ngành TTCN quận Kiến An phát triển đa dạng nhưng còn nhiều hạn chế về vốn, công nghệ và quản lý. Tỷ lệ hộ gia đình chiếm ưu thế phản ánh quy mô sản xuất nhỏ lẻ, manh mún, hạn chế khả năng mở rộng và tiếp cận công nghệ hiện đại. Việc thiếu vốn và khó khăn trong tiếp cận nguồn vốn ngân hàng làm giảm khả năng đầu tư đổi mới thiết bị, nâng cao năng suất.
Trình độ lao động phổ thông chiếm đa số, thiếu nghệ nhân và lao động có tay nghề cao ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm và khả năng cạnh tranh trên thị trường. Mặt bằng sản xuất hạn chế do đô thị hóa làm giảm quỹ đất, ảnh hưởng đến quy mô và hiệu quả sản xuất.
Hạ tầng kỹ thuật chưa đồng bộ, đặc biệt là hệ thống giao thông và xử lý môi trường, gây khó khăn trong vận chuyển nguyên liệu, tiêu thụ sản phẩm và ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng. Thị trường tiêu thụ chủ yếu trong nước, xuất khẩu còn hạn chế và phụ thuộc vào trung gian, làm giảm lợi nhuận cho các cơ sở sản xuất.
So sánh với các nghiên cứu trong nước và quốc tế, các vấn đề về vốn, công nghệ, thị trường và quản lý là những thách thức phổ biến đối với ngành TTCN tại các địa phương phát triển tương tự. Việc kết hợp công nghệ hiện đại với truyền thống, xây dựng thương hiệu và phát triển thị trường là yếu tố then chốt để nâng cao năng lực cạnh tranh.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ phân bố tỷ lệ các loại hình tổ chức sản xuất, bảng thống kê vốn vay và lao động theo trình độ, biểu đồ cơ cấu thị trường tiêu thụ sản phẩm để minh họa rõ nét các phát hiện.
Đề xuất và khuyến nghị
Hoàn thiện quy hoạch và chính sách phát triển TTCN
- Xây dựng quy hoạch phát triển ngành TTCN gắn với phát triển kinh tế địa phương đến năm 2025.
- Ban hành chính sách ưu đãi về vốn, thuế, đất đai cho các cơ sở TTCN đổi mới công nghệ và mở rộng sản xuất.
- Chủ thể thực hiện: UBND quận Kiến An phối hợp Sở Công Thương Hải Phòng.
- Timeline: 2023-2025.
Tăng cường đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
- Tổ chức các lớp đào tạo nghề bài bản, nâng cao tay nghề cho lao động TTCN, đặc biệt là kỹ thuật hiện đại và quản lý sản xuất.
- Hỗ trợ phát triển đội ngũ nghệ nhân, bảo tồn và truyền nghề thủ công truyền thống.
- Chủ thể thực hiện: Trung tâm đào tạo nghề quận, các trường đại học, cao đẳng.
- Timeline: 2023-2024.
Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ và đổi mới thiết bị
- Hỗ trợ các cơ sở TTCN tiếp cận công nghệ mới, cải tiến quy trình sản xuất, giảm ô nhiễm môi trường.
- Khuyến khích liên kết với các doanh nghiệp công nghiệp lớn để chuyển giao công nghệ.
- Chủ thể thực hiện: Sở Khoa học và Công nghệ, các viện nghiên cứu, doanh nghiệp.
- Timeline: 2023-2025.
Phát triển thị trường và xây dựng thương hiệu sản phẩm TTCN
- Hỗ trợ đăng ký bảo hộ thương hiệu, xúc tiến thương mại trong và ngoài nước.
- Tổ chức các hội chợ, triển lãm sản phẩm TTCN, phát triển kênh bán hàng trực tuyến.
- Chủ thể thực hiện: Phòng Kinh tế quận, Hiệp hội ngành nghề TTCN.
- Timeline: 2023-2025.
Cải thiện hạ tầng kỹ thuật và bảo vệ môi trường
- Đầu tư nâng cấp hệ thống giao thông nội vùng, hệ thống xử lý nước thải và chất thải công nghiệp.
- Tăng cường kiểm soát ô nhiễm, hướng dẫn các cơ sở sản xuất áp dụng công nghệ sạch.
- Chủ thể thực hiện: UBND quận, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Timeline: 2023-2025.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cơ quan quản lý nhà nước địa phương
- Lợi ích: Cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng chính sách phát triển TTCN phù hợp, nâng cao hiệu quả quản lý.
- Use case: Lập kế hoạch phát triển kinh tế quận, điều chỉnh quy hoạch ngành nghề.
Các cơ sở sản xuất TTCN và làng nghề
- Lợi ích: Hiểu rõ thực trạng, thách thức và cơ hội phát triển, từ đó áp dụng các giải pháp nâng cao năng lực sản xuất và thị trường.
- Use case: Đổi mới công nghệ, xây dựng thương hiệu, mở rộng thị trường tiêu thụ.
Các tổ chức đào tạo nghề và viện nghiên cứu
- Lợi ích: Cung cấp dữ liệu thực tiễn để thiết kế chương trình đào tạo phù hợp, nghiên cứu phát triển công nghệ mới.
- Use case: Xây dựng chương trình đào tạo tay nghề, nghiên cứu ứng dụng công nghệ trong TTCN.
Nhà đầu tư và doanh nghiệp liên quan
- Lợi ích: Đánh giá tiềm năng đầu tư, cơ hội hợp tác phát triển ngành TTCN tại địa phương.
- Use case: Đầu tư mở rộng sản xuất, liên kết chuỗi giá trị ngành nghề.
Câu hỏi thường gặp
Ngành tiểu thủ công nghiệp là gì và có vai trò như thế nào tại Kiến An?
Ngành TTCN là các cơ sở sản xuất quy mô nhỏ sử dụng kỹ thuật thủ công kết hợp máy móc, sản xuất hàng tiêu dùng phi nông nghiệp. Tại Kiến An, TTCN góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo việc làm cho trên 2.500 lao động, nâng cao thu nhập và bảo tồn văn hóa truyền thống.Các hình thức tổ chức sản xuất TTCN phổ biến ở Kiến An là gì?
Hình thức chủ yếu là hộ gia đình chiếm gần 79%, tiếp theo là doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH và công ty cổ phần. Hộ gia đình tận dụng nguồn lực tại chỗ, nhưng doanh nghiệp đang tăng trưởng nhanh để nâng cao quy mô và hiệu quả sản xuất.Những khó khăn lớn nhất của ngành TTCN tại Kiến An hiện nay?
Thiếu vốn đầu tư, trình độ lao động thấp, công nghệ lạc hậu, mặt bằng sản xuất hạn chế do đô thị hóa, hạ tầng kỹ thuật chưa đồng bộ và thị trường tiêu thụ còn phụ thuộc trung gian là những thách thức chính.Làm thế nào để nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm TTCN?
Cần đẩy mạnh đào tạo nâng cao tay nghề, ứng dụng công nghệ hiện đại, xây dựng và bảo hộ thương hiệu, phát triển thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước, đồng thời cải thiện hạ tầng kỹ thuật và bảo vệ môi trường.Vai trò của chính sách nhà nước trong phát triển TTCN là gì?
Chính sách hỗ trợ vốn, thuế, đào tạo nghề, phát triển hạ tầng và bảo vệ môi trường tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở TTCN phát triển bền vững, đồng thời giúp ngành thích ứng với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế.
Kết luận
- Ngành tiểu thủ công nghiệp quận Kiến An phát triển đa dạng với 18 ngành nghề, thu hút trên 2.500 lao động, đóng góp tích cực vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương.
- Hình thức tổ chức chủ yếu là hộ gia đình, với xu hướng tăng doanh nghiệp tư nhân và công ty TNHH, nhưng còn nhiều hạn chế về vốn, công nghệ và quản lý.
- Các nhân tố ảnh hưởng gồm vốn đầu tư, trình độ lao động, công nghệ, thị trường, hạ tầng kỹ thuật và chính sách nhà nước.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quy hoạch, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, ứng dụng công nghệ, phát triển thị trường và cải thiện hạ tầng, bảo vệ môi trường.
- Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học cho quản lý địa phương và các cơ sở sản xuất TTCN, hướng tới phát triển bền vững ngành nghề đến năm 2025.
Hành động tiếp theo: Các cơ quan quản lý và doanh nghiệp cần phối hợp triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời tiếp tục nghiên cứu, cập nhật số liệu để điều chỉnh chính sách phù hợp, góp phần đưa ngành TTCN quận Kiến An phát triển mạnh mẽ, bền vững trong tương lai.