Tổng quan nghiên cứu

Huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế, với diện tích 163 km² và dân số khoảng 84.281 người (năm 2018), là vùng đất giàu truyền thống lịch sử - văn hóa với hơn 700 năm hình thành và phát triển. Trên địa bàn huyện hiện có 10 di tích lịch sử - văn hóa đã được xếp hạng, trong đó có 3 di tích cấp quốc gia và 7 di tích cấp tỉnh, bao gồm các công trình như khu lưu niệm Đại tướng Nguyễn Chí Thanh, đình và chùa Thủ Lễ, thành Hóa Châu, phủ Phước Yên. Những di tích này không chỉ phản ánh giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học mà còn góp phần quan trọng vào đời sống văn hóa cộng đồng dân cư địa phương.

Tuy nhiên, công tác quản lý nhà nước (QLNN) về di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn huyện còn nhiều hạn chế như di tích xuống cấp, bị thu hẹp diện tích do đô thị hóa, đội ngũ cán bộ quản lý thiếu chuyên môn, nguồn kinh phí đầu tư thấp và công tác xã hội hóa chưa được chú trọng. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là đánh giá thực trạng QLNN về di tích lịch sử - văn hóa tại Quảng Điền từ năm 2015 đến 2022, đồng thời đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý trong giai đoạn 2023-2025. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa, góp phần phát triển kinh tế - xã hội bền vững của địa phương.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết quản lý nhà nước và bảo tồn di sản văn hóa, trong đó:

  • Lý thuyết quản lý nhà nước: Nhấn mạnh vai trò của Nhà nước trong việc tổ chức, điều hành và kiểm soát các hoạt động xã hội nhằm bảo vệ lợi ích công cộng, đặc biệt là trong lĩnh vực văn hóa và di tích lịch sử. Quản lý nhà nước về di tích bao gồm xây dựng chính sách, quy hoạch, tổ chức thực thi pháp luật và huy động nguồn lực.

  • Lý thuyết bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa: Tập trung vào việc bảo vệ các giá trị vật thể và phi vật thể của di tích, đồng thời khai thác các giá trị này phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là du lịch văn hóa. Lý thuyết này cũng đề cao sự tham gia của cộng đồng và xã hội hóa trong công tác bảo tồn.

Các khái niệm chính bao gồm: di tích lịch sử - văn hóa, quản lý nhà nước về di tích, bảo tồn di tích, phát huy giá trị di tích, xã hội hóa trong bảo tồn di tích.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, kết hợp các phương pháp nghiên cứu sau:

  • Thu thập và phân tích số liệu: Sử dụng số liệu thống kê về di tích, kinh phí đầu tư, nhân lực quản lý từ năm 2015 đến 2022 trên địa bàn huyện Quảng Điền.

  • Khảo sát, điều tra xã hội học: Phỏng vấn 250 cán bộ, công chức cấp xã và 150 người dân tại 10 xã, 1 thị trấn để đánh giá nhận thức và thực trạng quản lý di tích.

  • Phương pháp so sánh: So sánh các chỉ số đầu tư, hiệu quả quản lý qua các năm để nhận diện xu hướng và hạn chế.

  • Quan sát khoa học: Theo dõi quá trình trùng tu, bảo quản di tích và các hoạt động liên quan.

  • Phỏng vấn chuyên môn: Trao đổi với cán bộ phòng Văn hóa và Thông tin huyện, Ban quản lý di tích và các nhà nghiên cứu để thu thập ý kiến chuyên môn.

  • Phân tích dữ liệu: Sử dụng phần mềm Excel 2016 để xử lý số liệu khảo sát và thống kê.

Cỡ mẫu điều tra xã hội học gồm 400 phiếu thu về, đảm bảo tính đại diện cho các nhóm đối tượng liên quan đến quản lý di tích trên địa bàn.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Thực trạng di tích và đầu tư bảo tồn: Trên địa bàn huyện có 10 di tích được xếp hạng, trong đó 3 di tích cấp quốc gia và 7 cấp tỉnh. Kinh phí bảo quản, tu bổ di tích giai đoạn 2018-2022 đạt khoảng 27,9 tỷ đồng, tuy nhiên nguồn vốn này còn hạn chế so với nhu cầu thực tế. Tỷ lệ đầu tư cho bảo tồn di tích quốc gia đặc biệt phấn đấu đạt 95% vào năm 2030 theo chiến lược phát triển văn hóa.

  2. Nhận thức và năng lực quản lý: Khoảng 70% cán bộ công chức cấp xã và phòng Văn hóa - Thông tin huyện có hiểu biết cơ bản về pháp luật quản lý di tích, nhưng chỉ khoảng 50% được đào tạo chuyên sâu về nghiệp vụ quản lý di tích. Người dân có mức độ hiểu biết pháp luật về di tích ở mức trung bình, với tỷ lệ tham gia bảo vệ di tích khoảng 40%.

  3. Tác động của yếu tố tự nhiên và xã hội: Huyện Quảng Điền chịu ảnh hưởng thường xuyên của thiên tai như lũ lụt, bão, gây xuống cấp nhanh chóng cho các di tích làm bằng vật liệu truyền thống như gỗ, tranh. Mùa mưa lũ cũng làm gián đoạn hoạt động bảo tồn và khai thác du lịch tại các di tích.

  4. Cơ chế phối hợp và xã hội hóa: Công tác phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước và cộng đồng còn hạn chế, xã hội hóa trong bảo tồn di tích chưa phát huy hiệu quả do thiếu chính sách hỗ trợ và nhận thức chưa cao. Nguồn lực tài chính chủ yếu dựa vào ngân sách nhà nước, chưa khai thác tốt các nguồn lực xã hội.

Thảo luận kết quả

Kết quả nghiên cứu cho thấy công tác quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa tại Quảng Điền đã có những chuyển biến tích cực, đặc biệt trong việc xây dựng quy hoạch, tổ chức tuyên truyền và bảo vệ di tích. Tuy nhiên, hạn chế về nguồn lực tài chính, nhân lực chuyên môn và tác động của thiên tai là những thách thức lớn cần giải quyết.

So với các nghiên cứu trong ngành, kết quả này tương đồng với nhận định về khó khăn trong quản lý di tích tại các địa phương có điều kiện kinh tế còn hạn chế và chịu ảnh hưởng thiên nhiên phức tạp. Việc nâng cao năng lực cán bộ quản lý và tăng cường xã hội hóa được xem là giải pháp then chốt để cải thiện hiệu quả quản lý.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ phân bổ kinh phí bảo tồn theo năm, bảng thống kê trình độ cán bộ quản lý và biểu đồ tỷ lệ người dân tham gia bảo vệ di tích, giúp minh họa rõ nét thực trạng và xu hướng phát triển.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý di tích: Tổ chức các khóa đào tạo chuyên sâu về nghiệp vụ quản lý di tích cho cán bộ cấp huyện và xã, nhằm nâng cao năng lực chuyên môn và nhận thức pháp luật. Thời gian thực hiện: 2023-2025. Chủ thể thực hiện: Phòng Văn hóa và Thông tin huyện phối hợp với Học viện Hành chính Quốc gia.

  2. Đẩy mạnh xã hội hóa và huy động nguồn lực tài chính: Xây dựng cơ chế khuyến khích doanh nghiệp, tổ chức và cộng đồng tham gia tài trợ, bảo trợ các hoạt động bảo tồn, tu bổ di tích. Thời gian: 2023-2025. Chủ thể: UBND huyện, Ban quản lý di tích, các tổ chức xã hội.

  3. Hoàn thiện quy hoạch và kế hoạch bảo tồn di tích: Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch bảo tồn phù hợp với thực tiễn, đặc biệt chú trọng các di tích bị ảnh hưởng bởi thiên tai và đô thị hóa. Thời gian: 2023-2024. Chủ thể: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh phối hợp UBND huyện.

  4. Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng: Triển khai các chương trình giáo dục, truyền thông về giá trị di tích và pháp luật bảo vệ di tích đến người dân, đặc biệt tại các xã có di tích. Thời gian: liên tục từ 2023. Chủ thể: Phòng Văn hóa và Thông tin huyện, các xã, thị trấn.

  5. Nâng cao chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm: Thiết lập các kế hoạch thanh tra định kỳ, phối hợp với các cơ quan chức năng để xử lý kịp thời các hành vi xâm phạm di tích. Thời gian: 2023-2025. Chủ thể: Thanh tra huyện, Phòng Văn hóa và Thông tin.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý nhà nước về văn hóa và di tích: Luận văn cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn giúp nâng cao hiệu quả công tác quản lý, xây dựng chính sách phù hợp.

  2. Nhà nghiên cứu và giảng viên chuyên ngành quản lý công và văn hóa: Tài liệu tham khảo quý giá cho các nghiên cứu sâu về quản lý di sản văn hóa và phát triển bền vững.

  3. Các tổ chức xã hội và cộng đồng địa phương: Hiểu rõ vai trò và trách nhiệm trong bảo vệ, phát huy giá trị di tích, từ đó tham gia tích cực vào công tác bảo tồn.

  4. Doanh nghiệp và nhà đầu tư trong lĩnh vực du lịch văn hóa: Cung cấp thông tin về tiềm năng và các giải pháp phát triển du lịch gắn với di tích lịch sử - văn hóa tại Quảng Điền.

Câu hỏi thường gặp

  1. Quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa là gì?
    Quản lý nhà nước về di tích là hoạt động của các cơ quan nhà nước nhằm bảo vệ, bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hóa theo quy định pháp luật, bao gồm xây dựng chính sách, tổ chức thực thi và huy động nguồn lực.

  2. Tại sao công tác xã hội hóa trong bảo tồn di tích còn hạn chế?
    Nguyên nhân chính là do nhận thức của cộng đồng và doanh nghiệp chưa cao, thiếu cơ chế khuyến khích và chính sách hỗ trợ cụ thể, cùng với nguồn lực tài chính từ ngân sách còn hạn chế.

  3. Những thách thức lớn nhất trong quản lý di tích tại Quảng Điền là gì?
    Bao gồm tác động của thiên tai như lũ lụt, bão; nguồn lực tài chính và nhân lực quản lý còn yếu; sự xuống cấp của di tích do vật liệu truyền thống; và sự thiếu phối hợp hiệu quả giữa các cơ quan, cộng đồng.

  4. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả quản lý di tích?
    Cần tăng cường đào tạo cán bộ, hoàn thiện quy hoạch bảo tồn, đẩy mạnh xã hội hóa, nâng cao nhận thức cộng đồng và tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm.

  5. Vai trò của cộng đồng trong bảo vệ di tích là gì?
    Cộng đồng đóng vai trò quan trọng trong việc giám sát, bảo vệ và phát huy giá trị di tích thông qua việc tham gia các hoạt động bảo tồn, tuyên truyền và hỗ trợ các dự án bảo tồn tại địa phương.

Kết luận

  • Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa tại huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế từ năm 2015 đến 2022.
  • Phát hiện những hạn chế về nguồn lực tài chính, nhân lực chuyên môn và tác động của thiên tai ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý di tích.
  • Đề xuất các giải pháp trọng tâm như đào tạo cán bộ, xã hội hóa nguồn lực, hoàn thiện quy hoạch và tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng.
  • Kết quả nghiên cứu góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về di tích, bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa tại địa phương.
  • Khuyến nghị các cơ quan chức năng và cộng đồng tiếp tục phối hợp thực hiện các giải pháp đề xuất trong giai đoạn 2023-2025 để phát triển bền vững di tích lịch sử - văn hóa huyện Quảng Điền.

Hành động tiếp theo: Các cơ quan quản lý địa phương cần triển khai ngay các chương trình đào tạo và xã hội hóa, đồng thời hoàn thiện quy hoạch bảo tồn để bảo vệ di tích hiệu quả hơn. Đề nghị các nhà nghiên cứu và cán bộ quản lý tham khảo luận văn để áp dụng vào thực tiễn công tác quản lý di tích.