Tổng quan nghiên cứu
Xung đột xã hội là một hiện tượng tồn tại lâu dài trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, đặc biệt khi xã hội phân chia thành các giai cấp. Qua các giai đoạn lịch sử với bối cảnh kinh tế, chính trị, xã hội và văn hóa khác nhau, tính chất và đặc điểm của xung đột xã hội cũng biến đổi đa dạng. Trong những năm gần đây, thế giới và Việt Nam đều phải đối mặt với nhiều bất ổn xã hội, trong đó xung đột xã hội ngày càng diễn biến phức tạp, đa dạng và phát sinh trên nhiều mặt của đời sống xã hội. Tác động của xung đột xã hội đối với con người vừa mang tính tích cực, thúc đẩy sự phát triển xã hội, vừa có mặt tiêu cực nếu không được quản lý hiệu quả.
Tỉnh Bình Định, thuộc vùng duyên hải Nam Trung Bộ Việt Nam, là một tỉnh có vị trí địa kinh tế quan trọng, cửa ngõ ra biển của Tây Nguyên và các quốc gia lân cận. Với dân số khoảng 1,5 triệu người, trong đó dân số trong độ tuổi lao động chiếm gần 59%, tỉnh có nền kinh tế phát triển nhanh, giá trị tổng sản phẩm địa phương (GRDP) tăng trưởng ổn định, thu nhập bình quân đầu người đạt khoảng 2.524 USD vào cuối năm gần đây. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, tỉnh cũng đối mặt với nhiều vấn đề phức tạp về an ninh trật tự, đặc biệt là các vụ khiếu kiện, tố cáo đông người, vượt cấp, gây mất ổn định xã hội.
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là phân tích nguy cơ xung đột xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Định trong lĩnh vực khiếu nại, tố cáo giai đoạn 2011-2020, từ đó đề xuất các giải pháp phòng ngừa và giải quyết hiệu quả nhằm góp phần ổn định chính trị - xã hội và phát triển bền vững địa phương. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý xung đột xã hội, bảo đảm an ninh trật tự và củng cố niềm tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết về xung đột xã hội và quản lý xung đột xã hội, trong đó có:
Lý thuyết xung đột xã hội của L. Coser: Xung đột là sự đấu tranh vì các giá trị và nỗ lực đạt được sự thừa nhận về vị trí xã hội, quyền lực hoặc nguồn lợi. Xung đột là hiện tượng khách quan trong xã hội, phản ánh sự bất bình đẳng và mâu thuẫn lợi ích giữa các cá nhân, nhóm xã hội.
Quan điểm của Georg Simmel: Xung đột là quá trình tương tác xã hội nhằm giải quyết các mâu thuẫn, có thể dẫn đến sự thống nhất hoặc phá hủy một trong các bên tham gia.
Lý thuyết của R. Dahrendorf: Xung đột xã hội là hiện tượng phổ biến trong xã hội biến động, phát sinh từ sự bất bình đẳng về địa vị và quyền lực, có thể dẫn đến thay đổi cấu trúc xã hội.
Quan điểm quản lý xung đột xã hội của GS. TSKH Phan Xuân Sơn: Quản lý xung đột xã hội là quá trình hạn chế mặt tiêu cực, đồng thời tăng cường các khía cạnh tích cực của xung đột, nhằm giảm thiểu và chấm dứt các hình thức xung đột gây tổn hại xã hội.
Các khái niệm chính được sử dụng gồm: xung đột xã hội, quản lý xung đột xã hội, điểm nóng xã hội, nguyên nhân xung đột, chủ thể xung đột, giai đoạn phát triển xung đột.
Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, kết hợp các phương pháp nghiên cứu sau:
Tổng hợp và phân tích tài liệu: Thu thập và hệ thống hóa các tài liệu lý luận, pháp luật, báo cáo thống kê liên quan đến xung đột xã hội và quản lý xung đột tại Việt Nam và tỉnh Bình Định.
Khảo sát thực tiễn: Thu thập số liệu về tình hình khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2011-2020 từ các cơ quan chức năng.
Phân tích thống kê: Sử dụng số liệu thống kê về số lượng vụ việc, số người tham gia, phân loại nội dung khiếu nại, tố cáo để đánh giá thực trạng và xu hướng xung đột xã hội.
Phương pháp quy nạp và diễn dịch: Từ các dữ liệu thực tiễn và lý thuyết, luận văn phân tích, đánh giá nguyên nhân, tác động và đề xuất giải pháp.
Phương pháp lịch sử và logic: Đánh giá sự phát triển của xung đột xã hội qua các giai đoạn, so sánh với các nghiên cứu khác để rút ra kết luận phù hợp.
Cỡ mẫu nghiên cứu bao gồm toàn bộ các vụ việc khiếu nại, tố cáo được tiếp nhận và xử lý trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn 2011-2020, với tổng số hơn 33.000 vụ việc. Phương pháp chọn mẫu là chọn toàn bộ dữ liệu có sẵn từ các cơ quan chức năng nhằm đảm bảo tính toàn diện và khách quan.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Tình hình khiếu nại, tố cáo tăng cao và phức tạp: Giai đoạn 2011-2020, tỉnh Bình Định tiếp nhận tổng cộng 33.876 vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, trong đó 21.620 vụ là khiếu nại (chiếm 63,82%), 2.540 vụ tố cáo (7,5%) và 9.716 vụ kiến nghị, phản ánh (28,68%). Số lượng vụ việc tăng trung bình khoảng 3-5% mỗi năm, với nhiều vụ việc có đông người tham gia, vượt cấp và phức tạp.
Nội dung khiếu nại, tố cáo chủ yếu liên quan đến đất đai và bồi thường giải phóng mặt bằng: Trong tổng số vụ khiếu nại, có 65,81% liên quan đến lĩnh vực đất đai, 7,56% về nhà ở và tài sản, 4,87% về chính sách, chế độ công chức, viên chức, 17,9% về lĩnh vực chính trị, văn hóa, xã hội và 3,86% về tư pháp. Các vụ việc tập trung nhiều ở các dự án phát triển kinh tế - xã hội như Khu kinh tế Nhơn Hội, các dự án hạ tầng giao thông, khu đô thị mới.
Số vụ khiếu kiện đông người, vượt cấp có xu hướng gia tăng: Trong giai đoạn nghiên cứu, có 324 đoàn khiếu kiện đông người, vượt cấp với tổng số hơn 9.000 người tham gia. Năm cao điểm có tới 40 đoàn với hơn 3.000 người tham gia. Các vụ việc này thường có tính chất phức tạp, gay gắt, gây ảnh hưởng đến an ninh trật tự và hoạt động của chính quyền địa phương.
Nguyên nhân chủ yếu của xung đột là do bất cập trong quản lý nhà nước và chính sách bồi thường, hỗ trợ: Các vụ việc khiếu nại, tố cáo tập trung vào việc thu hồi đất, bồi thường không thỏa đáng, giải phóng mặt bằng chậm trễ, sai phạm trong quản lý đất đai, cũng như các vấn đề liên quan đến chính sách an sinh xã hội, quyền lợi người dân chưa được đảm bảo.
Thảo luận kết quả
Kết quả nghiên cứu cho thấy xung đột xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Định chủ yếu phát sinh từ các vấn đề liên quan đến đất đai và chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng. Đây là những lĩnh vực nhạy cảm, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi và đời sống của người dân. Sự gia tăng số lượng vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người phản ánh sự bất mãn ngày càng lớn trong cộng đồng, đồng thời cho thấy những hạn chế trong công tác quản lý, giải quyết tranh chấp của các cấp chính quyền.
So sánh với các nghiên cứu ở các địa phương khác, tình hình xung đột xã hội tại Bình Định có nhiều điểm tương đồng về nguyên nhân và diễn biến, tuy nhiên mức độ phức tạp và số lượng vụ việc đông người có xu hướng cao hơn, do tốc độ phát triển kinh tế - xã hội nhanh, các dự án đầu tư lớn kéo theo nhiều tranh chấp về đất đai.
Việc phân tích số liệu qua các năm cho thấy, mặc dù các cơ quan chức năng đã tiếp nhận và xử lý hàng nghìn vụ việc, nhưng vẫn còn tồn tại nhiều vụ việc kéo dài, chưa được giải quyết dứt điểm, dẫn đến tình trạng khiếu kiện đông người, vượt cấp. Điều này đặt ra yêu cầu cấp thiết về nâng cao năng lực quản lý, cải cách thủ tục hành chính, tăng cường đối thoại và giải quyết tranh chấp một cách công bằng, minh bạch.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ thể hiện số lượng vụ việc khiếu nại, tố cáo theo năm, phân loại theo lĩnh vực và số lượng người tham gia các đoàn khiếu kiện đông người, giúp minh họa rõ nét xu hướng và mức độ phức tạp của xung đột xã hội trên địa bàn.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường công tác quản lý đất đai và chính sách bồi thường, hỗ trợ
- Chủ động rà soát, hoàn thiện chính sách bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng đảm bảo công bằng, minh bạch.
- Thời gian thực hiện: trong vòng 1-2 năm tới.
- Chủ thể thực hiện: Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các cấp.
Nâng cao năng lực giải quyết khiếu nại, tố cáo tại cơ sở
- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý hồ sơ.
- Thời gian: triển khai ngay và duy trì thường xuyên.
- Chủ thể: Thanh tra tỉnh, các cơ quan tiếp dân.
Tăng cường đối thoại, truyền thông và tham gia của người dân
- Tổ chức các buổi đối thoại định kỳ giữa chính quyền và người dân tại các địa phương có nguy cơ xung đột cao.
- Đẩy mạnh công tác truyền thông, cung cấp thông tin chính xác, kịp thời để giảm thiểu hiểu lầm, tin đồn.
- Thời gian: thực hiện liên tục, ưu tiên các khu vực có điểm nóng.
- Chủ thể: UBND các cấp, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội.
Xây dựng và vận hành hệ thống cảnh báo sớm xung đột xã hội
- Thiết lập hệ thống thu thập, phân tích thông tin về các vụ việc khiếu nại, tố cáo để phát hiện sớm nguy cơ xung đột.
- Thời gian: xây dựng trong 1 năm, vận hành liên tục.
- Chủ thể: Công an tỉnh, Ban Dân vận, các cơ quan liên quan.
Tăng cường phối hợp liên ngành trong quản lý và giải quyết xung đột
- Thiết lập cơ chế phối hợp giữa các ngành: Tài nguyên, Công an, Thanh tra, Tư pháp để xử lý kịp thời các vụ việc phức tạp.
- Thời gian: triển khai ngay, đánh giá hiệu quả hàng năm.
- Chủ thể: UBND tỉnh, các sở ngành liên quan.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ, công chức các cơ quan quản lý nhà nước
- Lợi ích: Nâng cao hiểu biết về nguyên nhân, diễn biến và cách quản lý xung đột xã hội, từ đó áp dụng hiệu quả trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo.
- Use case: Cán bộ tiếp dân, thanh tra, công an, lãnh đạo địa phương.
Nhà nghiên cứu, giảng viên chuyên ngành chính trị học, xã hội học
- Lợi ích: Cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về xung đột xã hội tại địa phương, làm tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu tiếp theo.
- Use case: Soạn thảo giáo trình, nghiên cứu khoa học.
Các tổ chức chính trị - xã hội và cộng đồng dân cư
- Lợi ích: Hiểu rõ về xung đột xã hội, vai trò của mình trong việc tham gia quản lý, hòa giải, góp phần ổn định xã hội.
- Use case: Tổ chức đối thoại, hòa giải tại cơ sở.
Nhà hoạch định chính sách và lãnh đạo địa phương
- Lợi ích: Đưa ra các quyết sách phù hợp, kịp thời trong quản lý xã hội, phòng ngừa và giải quyết xung đột hiệu quả.
- Use case: Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, an ninh trật tự.
Câu hỏi thường gặp
Xung đột xã hội là gì và tại sao nó lại xảy ra?
Xung đột xã hội là sự mâu thuẫn, đối lập về lợi ích, quyền lực hoặc giá trị giữa các cá nhân hoặc nhóm trong xã hội. Nguyên nhân chủ yếu là do bất bình đẳng về địa vị kinh tế, xã hội, sự khác biệt về nhận thức và quản lý chưa hiệu quả.Tại sao quản lý xung đột xã hội lại quan trọng?
Quản lý xung đột giúp hạn chế mặt tiêu cực, phát huy mặt tích cực của xung đột, duy trì ổn định xã hội, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên và thúc đẩy sự phát triển bền vững.Nguyên nhân chính dẫn đến xung đột xã hội tại Bình Định là gì?
Chủ yếu là do các vấn đề liên quan đến đất đai, bồi thường giải phóng mặt bằng, chính sách hỗ trợ chưa thỏa đáng, cùng với hạn chế trong công tác quản lý và giải quyết khiếu nại, tố cáo.Các giải pháp phòng ngừa xung đột xã hội hiệu quả là gì?
Bao gồm hoàn thiện chính sách pháp luật, nâng cao năng lực cán bộ, tăng cường đối thoại và truyền thông, xây dựng hệ thống cảnh báo sớm, phối hợp liên ngành trong xử lý các vụ việc.Làm thế nào để người dân tham gia quản lý xung đột xã hội?
Người dân cần được trang bị kiến thức pháp luật, tham gia các hoạt động đối thoại, hòa giải, phản ánh kịp thời các vấn đề phát sinh, đồng thời tuân thủ quy định pháp luật để góp phần xây dựng xã hội ổn định.
Kết luận
- Xung đột xã hội là hiện tượng khách quan, tồn tại trong mọi xã hội và có vai trò vừa tích cực vừa tiêu cực đối với sự phát triển xã hội.
- Tỉnh Bình Định đang đối mặt với nguy cơ xung đột xã hội gia tăng, đặc biệt trong lĩnh vực khiếu nại, tố cáo liên quan đến đất đai và chính sách bồi thường.
- Nguyên nhân chủ yếu là do bất cập trong quản lý nhà nước, chính sách chưa phù hợp và năng lực giải quyết tranh chấp còn hạn chế.
- Cần triển khai đồng bộ các giải pháp quản lý, phòng ngừa và giải quyết xung đột xã hội nhằm bảo đảm an ninh trật tự và phát triển bền vững địa phương.
- Luận văn đề xuất các bước tiếp theo bao gồm hoàn thiện chính sách, nâng cao năng lực cán bộ, tăng cường đối thoại và xây dựng hệ thống cảnh báo sớm, kêu gọi các cơ quan chức năng và cộng đồng cùng hành động để giảm thiểu xung đột xã hội.
Call to action: Các cấp chính quyền, nhà nghiên cứu và cộng đồng dân cư cần phối hợp chặt chẽ, áp dụng các giải pháp đề xuất để xây dựng môi trường xã hội ổn định, phát triển bền vững tại tỉnh Bình Định.