Trường đại học
Học viện Nông nghiệp Việt NamChuyên ngành
Thú yNgười đăng
Ẩn danhThể loại
luận văn thạc sĩ2016
Phí lưu trữ
30.000 VNĐMục lục chi tiết
Tóm tắt
Nghiên cứu dịch tễ học bệnh tiêu chảy ở lợn tại Nam Định là vô cùng cấp thiết. Ngành chăn nuôi lợn đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế và cung cấp thực phẩm. Tuy nhiên, bệnh tiêu chảy thành dịch ở lợn (PED) gây ra những thiệt hại đáng kể. Bệnh làm tăng chi phí phòng chống, giảm năng suất và gây tử vong, đặc biệt ở lợn con. Nghiên cứu này nhằm xác định đặc điểm dịch tễ, phân tích yếu tố nguy cơ, từ đó đề xuất biện pháp phòng chống hiệu quả, góp phần vào sự phát triển bền vững của ngành chăn nuôi lợn tại Nam Định. Tình hình chăn nuôi lợn tại Nam Định đang phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa, đem lại thu nhập chính cho ngành nông nghiệp. Song song với sự phát triển đó, vấn đề về dịch bệnh diễn biến ngày càng phức tạp làm ảnh hưởng xấu tới sự phát triển của ngành chăn nuôi cũng như làm thiệt hại về kinh tế.
Ngành chăn nuôi lợn ở Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ, đáp ứng nhu cầu thực phẩm ngày càng tăng. Tuy nhiên, bệnh tiêu chảy thành dịch ở lợn (PED) gây ra thiệt hại nghiêm trọng. Bệnh PED là một bệnh truyền nhiễm cấp tính nguy hiểm do virus thuộc họ Coronaviridae gây ra. Bệnh xảy ra quanh năm nhưng phổ biến hơn vào mùa đông và trên 90% ca bệnh xảy ra ở lợn con dưới 7 ngày tuổi. Việc nghiên cứu về dịch tễ học và các yếu tố nguy cơ là vô cùng quan trọng để phòng chống dịch bệnh.
Nghiên cứu này có mục tiêu xác định đặc điểm dịch tễ của bệnh tiêu chảy thành dịch ở lợn tại Nam Định, phân tích các yếu tố nguy cơ lây lan và phát dịch. Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp thông tin dịch tễ học, xác định yếu tố nguy cơ, và đề xuất biện pháp phòng chống phù hợp. Điều này giúp người chăn nuôi và chính quyền địa phương áp dụng các biện pháp đồng bộ, góp phần vào sự phát triển ổn định của ngành chăn nuôi lợn. Cung cấp, hoàn thiện thêm các thông tin dịch tễ học về bệnh tiêu chảy thành dịch ở lợn.
Bệnh PED lần đầu tiên được phát hiện ở Anh vào năm 1971. Sau đó, bệnh lan rộng ra nhiều quốc gia ở Châu Âu và Châu Á. Hiện nay, PED ngày càng trở nên cấp tính và nghiêm trọng hơn, đặc biệt ở các nước có ngành chăn nuôi lợn phát triển. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng PEDV là một virus có vỏ ngoài, vật chất di truyền là RNA dạng sợi dương. Để xác định mối quan hệ giữa các chủng PEDV, các phân tích về cây phả hệ (phylogenetic tree) và đặc điểm di truyền được tiến hành dựa trên các trình tự gen S, M, và ORF3. Trong khoảng thời gian từ năm 1980 tới 1990, các ổ dịch liên tục được phát hiện và xảy ra phổ biến ở các Quốc gia Châu Âu như Bỉ, Anh, Đức, Pháp, Hà Lan, Thụy Sỹ.
Bệnh PED ở lợn lần đầu tiên được phát hiện ở Anh vào năm 1971 do PEDV gây ra. Ban đầu PEDV được gọi là EVD (Epidemic viral diarrhea) gây bệnh trên lợn con, đặc biệt là lợn mới sinh, có tỉ lệ gây chết lên tới 100%. Đến năm 1976, một phân type mới của virus EVD được phát hiện trên lợn ở mọi lứa tuổi, được gọi là virus EVD type 2 để phân biệt với virus EVD type 1 ban đầu (Wood, 1977).
Ở Trung Quốc, trường hợp nhiễm PEDV đầu tiên được phát hiện năm 1973. Tuy nhiên đến năm 2010, bệnh đã xuất hiện trở lại và bùng phát ngày càng trầm trọng ở các Tỉnh có sự phát triển ngành chăn nuôi lợn. Từ tháng 2 năm 2010 đến tháng 11 năm 2011, tỷ lệ lợn chết từ 90 tới 100% (tương ứng 50.000 con), chủ yếu là lợn dưới 7 ngày tuổi (Chen et al. Ở Nhật, dịch PED xuất hiện lần đầu tiên năm 1993, gây chết 14.000 con, tỉ lệ chết từ 30 tới 100% lợn con, dịch PED năm 1996 gây chết 39. Ở Hàn Quốc, dịch PED xuất hiện đầu tiên năm 1992, sau đó đến năm 2007-2008, dịch liên tiếp xuất hiện ở các Quốc gia Ðông Nam Á như Thái Lan, Philippines và Việt Nam.
Nghiên cứu tại Nam Định cho thấy bệnh tiêu chảy thành dịch ở lợn có xu hướng giảm dần theo độ tuổi. Tỷ lệ mắc bệnh cao nhất ở lợn con theo mẹ, sau đó giảm dần ở lợn sau cai sữa, lợn choai và lợn trưởng thành. Triệu chứng lâm sàng phổ biến là tiêu chảy mất nước, đặc biệt ở lợn con. Tỷ lệ tử vong cao nhất ở lợn con theo mẹ. Các yếu tố nguy cơ như chăn nuôi gần khu dân cư, gần đường quốc lộ, gần chợ buôn bán gia súc, và xả thải trực tiếp làm tăng nguy cơ phát sinh và lây lan dịch bệnh. Bệnh PED có xu hướng giảm dần qua các độ tuổi, cao nhất là ở nhóm lợn con theo mẹ, tỷ lệ mắc lên tới 82,22% so với tổng số lợn con theo mẹ được theo dõi, tiếp đến là nhóm lợn sau cai sữa với tỷ lệ 59,63% , lợn choai với tỷ lệ 19,64% và thấp nhất là nhóm lợn trưởng thành với tỷ lệ 15,24%.
Bệnh PED có xu hướng giảm dần qua các độ tuổi, cao nhất là ở nhóm lợn con theo mẹ, tỷ lệ mắc lên tới 82,22% so với tổng số lợn con theo mẹ được theo dõi, tiếp đến là nhóm lợn sau cai sữa với tỷ lệ 59,63% , lợn choai với tỷ lệ 19,64% và thấp nhất là nhóm lợn trưởng thành với tỷ lệ 15,24%.
Với triệu chứng lợn bị tiêu chảy mất nước rất cao ở tất cả các lứa tuổi. Ở lứa tuổi lợn con theo mẹ, lợn choai và lợn trưởng thành hiện tượng tiêu chảy nhiều nước, mất nước chiếm tỷ lệ 100,00%. Ở triệu chứng lợn bỏ ăn có sự khác nhau giữa các độ tuổi. Ở độ tuổi lợn con theo mẹ bỏ bú mẹ chiếm tỷ lệ 56,25%. Ở độ tuổi sau cai sữa bỏ ăn chiếm tỷ lệ 35,56%. Đối với độ tuổi lợn choai bỏ ăn chiếm tỷ lệ 29,41%. Ở lứa tuổi lợn trưởng thành bỏ ăn chiếm tỷ lệ 33,34%.
Khi mắc PED tỷ lệ tử vong cao nhất là ở giai đoạn lợn con theo mẹ, ở giai đoạn này tỷ lệ tử vong tới 78,79% và giảm xuống khá thấp ở giai đoạn sau cai sữa ở giai đoạn này tỷ lệ tử vong do mắc bệnh PED ở giai đoạn này là 5, 49% , ở giai đoạn lợn choai tỷ lệ tử vong là 1,81% và thấp nhất là giai đoạn lợn trưởng thành, giai đoạn này tỷ lệ tử vong giảm xuống 0 %.
Nghiên cứu đã xác định được các yếu tố nguy cơ chính làm phát sinh và lây lan dịch bệnh tiêu chảy ở lợn tại Nam Định. Các yếu tố này bao gồm vị trí chăn nuôi gần khu dân cư, gần đường quốc lộ, gần chợ buôn bán gia súc, và việc xả thải trực tiếp chất thải chăn nuôi ra môi trường. Các yếu tố này làm tăng nguy cơ tiếp xúc với mầm bệnh và lây lan dịch bệnh giữa các đàn lợn. Đã xác định được 4 yếu tố nguy cơ làm phát sinh và lây lan dịch bệnh tại một số xã thuộc tỉnh Nam Định năm 2016.
Hộ chăn nuôi lợn gần khu dân cư làm tăng nguy cơ phát sinh dịch PED lên cao gấp 3,1075 lần so với những hộ chăn nuôi không gần khu dân cư. Hộ chăn nuôi lợn gần đường quốc lộ đi qua làm tăng nguy cơ phát sinhdịch PED lên cao gấp 3,8194 lần so với những hộ chăn nuôi không gần đường quốc lộ.
Hộ chăn nuôi lợn gần chợ buôn bán gia súc, gia cầm sống làm tăng nguy cơ phát sinh dịch PED lên cao gấp 18,3467 lần so với những hộ chăn nuôi không gần chợ buôn bán động vật.
Hộ chăn nuôi lợn xả thẳng chất thải trong chăn nuôi ra ngoài làm tăng nguy cơ phát sinh dịch PED lên cao gấp 3,7692 lần so với những hộ chăn nuôi không xả thẳng chất thải ra ngoài môi trường.
Phòng chống bệnh tiêu chảy thành dịch ở lợn (PED) đòi hỏi các biện pháp đồng bộ. Cần tăng cường vệ sinh chuồng trại, tiêu độc khử trùng định kỳ. Sử dụng vắc xin phòng bệnh là biện pháp hiệu quả. Kiểm soát chặt chẽ việc mua bán và vận chuyển lợn. Quản lý chất thải chăn nuôi đúng cách để giảm thiểu nguy cơ lây lan dịch bệnh. Việc phòng chống bệnh tiêu chảy do PEDV gây ra chủ yếu dựa vào sử dụng vắc xin. Trong khi các chủng virus thực địa thường xuyên có những biến đổi phức tạp về mặt di truyền, do đó việc nắm bắt và cập nhật được các đặc tính sinh học của các chủng PEDV đóng vai trò quan trọng, giúp cho việc lựa chọn được vắc xin thích hợp và hiệu quả phục vụ cho công tác tiêm phòng.
Vệ sinh chuồng trại sạch sẽ, thoáng mát. Sử dụng thuốc sát trùng để tiêu độc khử trùng định kỳ, đặc biệt sau khi có dịch bệnh xảy ra. Đảm bảo môi trường chăn nuôi an toàn, giảm thiểu mầm bệnh.
Tiêm phòng vắc xin cho lợn theo đúng lịch trình. Lựa chọn vắc xin phù hợp với chủng virus gây bệnh tại địa phương. Vắc xin giúp tăng cường hệ miễn dịch, giảm nguy cơ mắc bệnh và tử vong.
Kiểm soát chặt chẽ việc mua bán và vận chuyển lợn. Cách ly lợn mới nhập đàn để theo dõi sức khỏe. Quản lý chất thải chăn nuôi đúng cách, xử lý trước khi thải ra môi trường.
Nghiên cứu dịch tễ học bệnh tiêu chảy ở lợn tại Nam Định đã cung cấp thông tin quan trọng về tình hình dịch bệnh và các yếu tố nguy cơ. Cần tiếp tục nghiên cứu sâu hơn về đặc điểm di truyền của virus PEDV, đánh giá hiệu quả của các biện pháp phòng chống, và xây dựng các chương trình phòng chống dịch bệnh hiệu quả hơn. Để hạn chế dịch bệnh tiêu chảy thành dịch ở lợn do PEDV gây ra thì việc nghiên cứu về dịch tễ học, và nghiên cứu được những yếu tố nguy cơ làm lây lan và phát sinh dịch PED là vô cùng quan trọng và là công việc nghiên cứu hết sức cần thiết mang ý nghĩa khoa học và thực tiễn to lớn để từ đó góp phần quan trọng trong công tác phòng, chống dịch bệnh xảy ra trên đàn lợn và định hướng chiến lược cho việc sản xuất vắc xin phòng bệnh trong tương lai.
Nghiên cứu đã xác định được tỷ lệ mắc bệnh theo lứa tuổi, triệu chứng lâm sàng, và các yếu tố nguy cơ lây lan dịch bệnh. Kết quả nghiên cứu là cơ sở để xây dựng các biện pháp phòng chống hiệu quả.
Cần tiếp tục nghiên cứu về đặc điểm di truyền của virus PEDV, đánh giá hiệu quả của các loại vắc xin, và xây dựng các mô hình dự báo dịch bệnh. Điều này giúp nâng cao hiệu quả phòng chống và giảm thiểu thiệt hại do bệnh PED gây ra.
Bạn đang xem trước tài liệu:
Luận văn thạc sĩ nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ của bệnh tiêu chảy thành dịch ở lợn tại nam định phân tích một số yếu tố nguy cơ làm lây lan và phát dịch
Tài liệu này cung cấp cái nhìn sâu sắc về các nghiên cứu và ứng dụng trong lĩnh vực y tế và công nghệ, đặc biệt là trong việc cải thiện chất lượng dịch vụ và sản phẩm. Một trong những điểm nổi bật là việc khảo sát dạng khí hóa và thể tích xoang trán trên CT scan mũi xoang tại bệnh viện tai mũi họng thành phố Hồ Chí Minh, giúp nâng cao khả năng chẩn đoán và điều trị bệnh. Độc giả sẽ tìm thấy lợi ích từ việc hiểu rõ hơn về các phương pháp điều trị hiện đại và công nghệ tiên tiến trong y tế.
Để mở rộng kiến thức của bạn, hãy khám phá thêm về Khảo sát dạng khí hóa và thể tích xoang trán trên CT scan mũi xoang, nơi bạn có thể tìm hiểu chi tiết về quy trình và kết quả nghiên cứu. Ngoài ra, tài liệu về Kết quả phẫu thuật u buồng trứng ở phụ nữ có thai cũng sẽ cung cấp thông tin quý giá về các ca phẫu thuật và phương pháp điều trị trong bối cảnh y tế hiện đại. Cuối cùng, bạn có thể tham khảo Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết quốc tế để hiểu rõ hơn về cách kết hợp sức mạnh dân tộc và thời đại trong việc phục hồi và phát triển kinh tế sau đại dịch. Những tài liệu này sẽ giúp bạn có cái nhìn toàn diện hơn về các vấn đề quan trọng trong lĩnh vực y tế và xã hội.