I. Tổng Quan Về Phẫu Thuật U Buồng Trứng ở Thai Phụ 55 Ký Tự
Khối u buồng trứng là một bệnh lý thường gặp ở phụ nữ, đặc biệt trong độ tuổi sinh sản. Bệnh thường tiến triển âm thầm, có thể được phát hiện tình cờ khi khám sức khỏe, khám phụ khoa hoặc khám thai. Các khối u có thể lành tính hoặc ác tính. Chẩn đoán đúng và xử trí kịp thời, đặc biệt ở phụ nữ có thai (PNCT), là rất quan trọng để tránh các biến cố nghiêm trọng cho cả mẹ và thai nhi. Tỷ lệ mắc khối u buồng trứng ác tính ở phụ nữ từ 16-35 tuổi được chẩn đoán mắc bệnh ác tính ở Đức là 21%. Tất cả các thể của khối u buồng trứng đều có thể gặp trong thời kỳ thai nghén, thường gặp nhất là u bì. Mối liên quan giữa khối u buồng trứng và thai nghén rất chặt chẽ và tác động lẫn nhau: Khối u có thể gây sảy thai, đẻ non hoặc các biến chứng như xoắn u, vỡ u, chảy máu. PTNS) cũng nhƣ trình đ chuyên môn đƣợc nâng cao thì việc xử trí khối UBT bằng PT ng y c ng gia tăng. Tuy nhiên chƣa có nhiều nghiên cứu về các biến chứng và kết cục thai kỳ của các thai phụ đƣợc PT UBT. Do vậy chúng tôi tiến h nh đề tài: “ ết quả phẫu thuật u buồng trứng ở phụ nữ có thai tại Bệnh viện Phụ Sản N i. Các tai biến. nhiễm trùng.
1.1. Giải Phẫu Buồng Trứng và Chức Năng Quan Trọng 48 Ký Tự
Buồng trứng là tuyến sinh dục vừa sản sinh ra noãn vừa tiết ra các nội tiết tố quyết định đặc điểm giới tính ở nữ. Mỗi buồng trứng của phụ nữ chưa đẻ nằm ở một bên tử cung, phía sau và phần dưới ngoài vòi tử cung, trong hố buồng trứng ở thành bên chậu hông bé. Buồng trứng có các mặt ngoài và trong; các bờ là bờ tự do ở sau và bờ mạc treo buồng trứng ở trước và các đầu là đầu vòi và đầu tử cung. Buồng trứng được giữ trong ổ phúc mạc nhờ một hệ thống dây chằng. Mạc treo buồng trứng là nếp phúc mạc nối buồng trứng vào lá sau dây chằng rộng. Động mạch buồng trứng tách từ động mạch chủ bụng, dưới nguyên uỷ của động mạch thận. Động mạch chạy bên trong dây chằng treo buồng trứng, giữa hai lá của dây chằng rộng và nằm dưới vòi tử cung. Tĩnh mạch chạy theo động mạch, tạo thành đám rối hình dây cuốn ở gần rốn buồng trứng.
1.2. Chức Năng Ngoại Tiết và Nội Tiết của Buồng Trứng 52 Ký Tự
Buồng trứng vừa có chức năng nội tiết vừa có chức năng ngoại tiết. Chức năng ngoại tiết: Ở tuần thứ 30 của thai nhi, cả hai buồng trứng có khoảng 6.000 nang noãn nguyên thủy. Sau đó phần lớn chúng bị thoái hóa chỉ để còn khoảng 2.000 nang noãn vào lúc mới sinh. Trong mỗi vòng kinh, dưới tác dụng của FSH thường chỉ có một nang noãn phát triển và trưởng thành. Dưới tác dụng của LH, nang noãn chín rồi vỡ giải phóng noãn ra ngoài. Chức năng nội tiết: Chức năng nội tiết của buồng trứng được điều hòa bởi trục dưới đồi tuyến yên thông qua các yếu tố: GnRH, FSH, LH. Buồng trứng tạo ra hormon sinh dục chính là estrogen, progesteron và androgen.
II. Các Loại U Buồng Trứng Thường Gặp ở Thai Phụ 57 Ký Tự
Các khối u buồng trứng rất đa dạng. Có thể là nang cơ năng hoặc nang thực thể, lành tính hoặc ác tính. Nang cơ năng sinh ra do rối loạn chức phận của buồng trứng, thường lớn nhanh nhưng mất sớm và không cần điều trị. Các nang thường có vỏ mỏng, kích thước thường không vượt quá 5-6cm. Có ba loại nang cơ năng: nang bọc noãn, nang hoàng tuyến và nang hoàng thể. Nang thực thể có kích thước thay đổi, có thể là lành tính nhưng vẫn có khả năng trở thành ác tính. U nang thực thể được phân thành 5 loại sau đây: u từ tế bào biểu mô buồng trứng, các u từ tế bào mầm, u các tế bào đệm của dây sinh dục, các u của tổ chức liên kết ở buồng trứng, các u di căn đến buồng trứng.
2.1. Phân Biệt Nang Cơ Năng và Nang Thực Thể 45 Ký Tự
Nang cơ năng sinh ra do rối loạn chức phận của buồng trứng. Nang thường lớn nhanh nhưng mất sớm không cần điều trị gì, chỉ tồn tại vài chu kỳ kinh. Nang thường có vỏ mỏng, kích thước thường không vượt quá 5 - 6cm. Có thể gây rối loạn kinh nguyệt. Nang bọc noãn là nang noãn đã trưởng thành nhưng không phóng noãn do nang De - Graff vỡ muộn, tiếp tục tiết estrogen, hoàng thể không được thành lập. Nang hoàng tuyến Lớn hơn nang bọc noãn, nhiều thùy, gặp ở một hoặc hai bên buồng trứng, kích thước to, nhiều múi. Nang hoàng thể Sinh ra từ hoàng thể, chỉ gặp trong thời kỳ thai nghén nhất là trong trường hợp chửa nhiều thai hoặc nhiễm độc thai nghén do hoàng thể không teo đi mà lại phát triển quá mức. Nang chế tiết nhiều estrogen và progesteron.
2.2. Các Dạng U Nang Thực Thể Đặc Điểm và Nguy Cơ 51 Ký Tự
Nang thực thể có kích thước thay đổi từ vài cm tới vài chục cm, trọng lượng từ vài trăm gam đến chục kg, thường là lành tính nhưng vẫn có khả năng trở thành ác tính. U nang thực thể được phân thành 5 loại sau đây: U từ tế bào biểu mô buồng trứng (u nang nước, u nang dạng niêm mạc tử cung), các u từ tế bào mầm (u bì), u các tế bào đệm của dây sinh dục, các u của tổ chức liên kết ở buống trứng, các u di căn đến buồng trứng (u Krukenberg).
III. Chẩn Đoán U Buồng Trứng ở Phụ Nữ Có Thai 59 Ký Tự
Việc chẩn đoán u buồng trứng ở phụ nữ có thai (PNCT) thường không dễ dàng do triệu chứng lâm sàng không điển hình. Khối u có thể được phát hiện từ trước khi có thai hoặc tình cờ khi khám thai. Triệu chứng lâm sàng có thể bao gồm dấu hiệu thai nghén (chậm kinh, nôn, nghén), bụng to lên không tương xứng với tuổi thai, cảm giác tức bụng, nặng vùng tiểu khung, đái khó, táo bón, đau nhẹ vùng hố chậu hoặc đau nhiều từng cơn trong trường hợp xoắn nang. Siêu âm là phương pháp chẩn đoán quan trọng, giúp phân biệt u nang cơ năng với u nang thực thể và dự đoán tính chất lành tính hay ác tính của khối u. Hiện nay tại BVPSHN đang áp dụng phân loại khối UBT theo O-RADS (Ovarian-Adnexal Reporting và Data System Committee)
3.1. Dấu Hiệu Lâm Sàng và Khám Thực Thể U Buồng Trứng 51 Ký Tự
Có dấu hiệu thai nghén: Chậm kinh, nôn, nghén. Bụng to lên không tương xứng với tuổi thai, cảm giác tức bụng, nặng vùng tiểu khung, đái khó, đái nhiều, táo bón. Đau nhẹ vùng hố chậu hoặc đau nhiều từng cơn trong trường hợp xoắn nang. Trong 3 tháng đầu, sau 3 tháng giữa thai kỳ nếu còn u nằm trong tiểu khung thì khó xác định được, chỉ sờ thấy nếu u đã lên ổ bụng. Thai phụ thường có cảm giác nặng ở vùng tiểu khung, phần lớn không có triệu chứng. Khám: Hình dạng bụng không cân đối vì có hai khối: (i) Một bên nghe được tim thai, thấy được thai máy, thay đổi mật độ khi nắn; (ii) Một bên mật độ căng, ấn không đau.
3.2. Vai Trò của Siêu Âm trong Chẩn Đoán và Phân Loại 53 Ký Tự
Siêu âm là dấu hiệu chẩn đoán quan trọng, giúp chẩn đoán nhanh, chính xác, phân biệt u nang cơ năng với u nang thực thể và dự đoán tính chất lành tính hay ác tính của khối UBT. Siêu âm có thể đánh giá một số tính chất quan trọng như: Số lượng, kích thước, vị trí, bản chất của khối u. Ngoài ra siêu âm còn có thể phân biệt các khối u khác nằm trong tiểu khung như: U xơ tử cung, thận lạc chỗ, chửa ngoài tử cung. Siêu âm còn giúp cho theo dõi diễn biến, tiến triển khối u trong quá trình mang thai. Theo O-RADS định nghĩa 6 nhóm nguy cơ : O-RADS 0 đến 5.
IV. Phẫu Thuật U Buồng Trứng ở Thai Kỳ Khi Nào Cần 54 Ký Tự
Việc quyết định phẫu thuật u buồng trứng trong thai kỳ là một quyết định phức tạp, cần cân nhắc nhiều yếu tố. Có hai trường phái về hướng xử trí khối u buồng trứng ở PNCT: một là nên mổ vào tuần < 24 tuần của thai kỳ (tránh nang cơ năng và giảm được tỷ lệ sảy thai và đẻ non); hai là chỉ nên can thiệp khối u khi có các biến chứng xảy ra, nhằm tránh gây những ảnh hưởng xấu tới sức khỏe của người mẹ và thai nhi. Đến nay, sự phát triển của các kỹ thuật can thiệp hiện đại (đặc biệt là PTNS) cũng như trình độ chuyên môn được nâng cao thì việc xử trí khối u buồng trứng bằng phẫu thuật ngày càng gia tăng.
4.1. Các Yếu Tố Quyết Định Thời Điểm Phẫu Thuật 49 Ký Tự
Các yếu tố cần xem xét bao gồm: Tuổi thai, kích thước và tính chất của khối u, triệu chứng lâm sàng, nguy cơ biến chứng (xoắn u, vỡ u), và mong muốn của người bệnh. Nếu khối u có kích thước lớn, gây triệu chứng, có nguy cơ biến chứng hoặc nghi ngờ ác tính thì phẫu thuật thường được chỉ định. Thời điểm phẫu thuật tốt nhất thường là trong 3 tháng giữa thai kỳ (tuần 14-20) để giảm nguy cơ ảnh hưởng đến thai nhi.
4.2. Phương Pháp Phẫu Thuật Nội Soi và Mổ Mở 46 Ký Tự
Phương pháp phẫu thuật nội soi thường được ưu tiên hơn mổ mở vì ít xâm lấn, giúp giảm đau, giảm thời gian nằm viện và hồi phục nhanh hơn. Tuy nhiên, mổ mở có thể được chỉ định trong trường hợp khối u lớn, phức tạp hoặc nghi ngờ ác tính. Phẫu thuật nội soi đòi hỏi phẫu thuật viên có kinh nghiệm và trang thiết bị hiện đại. Các biến chứng đối với con nhƣ: Toan máu, giảm oxy máu, rối loạn huyết đ ng … dẫn tới tăng tỷ lệ thai chết lƣu, tăng tỷ lệ trẻ sinh non.
V. Kết Quả Phẫu Thuật và Theo Dõi Sau Phẫu Thuật 55 Ký Tự
Theo dõi sau phẫu thuật rất quan trọng để đảm bảo sức khỏe cho cả mẹ và thai nhi. Các biến chứng có thể xảy ra sau phẫu thuật bao gồm: chảy máu, nhiễm trùng, sảy thai, đẻ non. Cần theo dõi sát các dấu hiệu sinh tồn, tình trạng vết mổ, và tình trạng thai nhi. Việc sử dụng thuốc giảm đau và kháng sinh cần được cân nhắc kỹ lưỡng để tránh ảnh hưởng đến thai nhi. Chế độ dinh dưỡng và nghỉ ngơi hợp lý cũng rất quan trọng để phục hồi sức khỏe sau phẫu thuật.
5.1. Theo Dõi Sát Sau Phẫu Thuật 37 Ký Tự
Theo dõi sát các dấu hiệu sinh tồn (mạch, nhiệt độ, huyết áp), tình trạng vết mổ (đau, sưng, chảy máu, nhiễm trùng), và tình trạng thai nhi (tim thai, cử động thai). Cần thực hiện siêu âm định kỳ để đánh giá sự phát triển của thai nhi và kiểm tra xem có biến chứng nào xảy ra không. Nếu có bất kỳ dấu hiệu bất thường nào, cần báo ngay cho bác sĩ.
5.2. Dinh Dưỡng và Phục Hồi Sau Phẫu Thuật 44 Ký Tự
Chế độ dinh dưỡng và nghỉ ngơi hợp lý rất quan trọng để phục hồi sức khỏe sau phẫu thuật. Nên ăn các loại thực phẩm giàu protein, vitamin và khoáng chất. Uống đủ nước và tránh các chất kích thích. Nghỉ ngơi đầy đủ và tránh vận động mạnh. Tham khảo ý kiến bác sĩ về chế độ tập luyện phù hợp.