Tổng quan nghiên cứu

Hệ sinh thái ven biển đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường tự nhiên. Ở Việt Nam, vùng ven biển chiếm khoảng 50% dân số và đóng góp khoảng 47% nhu cầu chất đạm cho toàn quốc, với sản lượng thủy sản hàng năm đạt khoảng 5,3 triệu tấn. Tuy nhiên, biến đổi khí hậu (BĐKH) đang gây ra những tác động nghiêm trọng như bão, lũ, xâm nhập mặn, làm suy giảm chất lượng và diện tích các hệ sinh thái ven biển, đặc biệt là rừng ngập mặn, thảm cỏ biển và vùng cửa sông. Huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh, là một trong những khu vực chịu ảnh hưởng nặng nề của BĐKH với các hiện tượng thiên tai ngày càng phức tạp và cường độ mạnh hơn, gây thiệt hại kinh tế và ảnh hưởng đến sinh kế người dân.

Mục tiêu nghiên cứu là đề xuất và áp dụng cách tiếp cận dựa vào hệ sinh thái ven biển nhằm thích ứng với BĐKH tại huyện Tiên Yên, tập trung vào 3 xã Đồng Rui, Hải Lạng và Đông Hải. Nghiên cứu nhằm hệ thống hóa cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng hệ sinh thái ven biển và tiềm năng áp dụng tiếp cận dựa vào hệ sinh thái, từ đó đề xuất các giải pháp thích ứng phù hợp, góp phần bảo tồn đa dạng sinh học, nâng cao khả năng chống chịu của hệ sinh thái và ổn định sinh kế cộng đồng địa phương. Phạm vi nghiên cứu sử dụng số liệu từ giai đoạn 2005-2015 và đề xuất giải pháp đến năm 2020, với ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển bền vững kinh tế biển và ứng phó hiệu quả với BĐKH tại vùng ven biển Việt Nam.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết về hệ sinh thái và dịch vụ hệ sinh thái, biến đổi khí hậu, cũng như khái niệm thích ứng với BĐKH dựa vào hệ sinh thái (EbA). Hệ sinh thái ven biển gồm các thành phần như rừng ngập mặn, thảm cỏ biển, rạn san hô, vùng nước cửa sông, bãi cát ven bờ và đầm ao nuôi trồng thủy sản nước mặn lợ. Các hệ sinh thái này có ba thuộc tính quan trọng: tính dễ bị tổn thương, tính thích ứng và tính chống chịu. Dịch vụ hệ sinh thái được phân loại thành bốn nhóm chính: dịch vụ cung cấp, dịch vụ điều tiết, dịch vụ hỗ trợ và dịch vụ văn hóa, đóng vai trò thiết yếu trong việc duy trì sinh kế và bảo vệ môi trường.

Biến đổi khí hậu được định nghĩa là sự thay đổi lâu dài về khí hậu do các hoạt động của con người và các quá trình tự nhiên, biểu hiện qua tăng nhiệt độ toàn cầu, nước biển dâng, và các hiện tượng thời tiết cực đoan. Thích ứng với BĐKH dựa vào hệ sinh thái là quá trình quản lý, bảo tồn và phục hồi hệ sinh thái nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực của BĐKH, đồng thời tận dụng các lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường mà hệ sinh thái cung cấp. Các nguyên tắc thực hiện EbA bao gồm: phù hợp với hệ sinh thái tự nhiên, cộng đồng địa phương, quy hoạch sử dụng đất và chính sách phát triển, đồng thời kết hợp các giải pháp kỹ thuật phù hợp.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo kinh tế - xã hội, kế hoạch ứng phó BĐKH của tỉnh Quảng Ninh và huyện Tiên Yên, cùng các văn bản pháp luật liên quan. Khảo sát thực địa tại 3 xã Đồng Rui, Hải Lạng và Đông Hải được tiến hành để đánh giá sơ bộ thực trạng hệ sinh thái ven biển. Phương pháp kế thừa được áp dụng để tổng hợp các nghiên cứu trong nước và quốc tế về EbA và đa dạng sinh học ven biển.

Phân tích dữ liệu sử dụng phương pháp tổng hợp, so sánh biến động các yếu tố khí hậu, sản lượng kinh tế và mô tả các giá trị dịch vụ hệ sinh thái. Phân tích SWOT được thực hiện nhằm đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong việc áp dụng EbA tại huyện Tiên Yên, dựa trên đặc điểm kinh tế - xã hội, môi trường tự nhiên và năng lực địa phương. Cỡ mẫu khảo sát thực địa được lựa chọn dựa trên tiêu chí đại diện cho các hệ sinh thái ven biển chính và cộng đồng dân cư phụ thuộc vào tài nguyên thiên nhiên. Phương pháp phân tích được lựa chọn nhằm đảm bảo tính toàn diện và phù hợp với mục tiêu nghiên cứu.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Thực trạng hệ sinh thái ven biển tại huyện Tiên Yên: Rừng ngập mặn chiếm tới 92% diện tích toàn xã Đồng Rui, với hệ sinh thái ven biển đa dạng và có giá trị kinh tế cao. Các hệ sinh thái như rừng ngập mặn, thảm cỏ biển và vùng nước cửa sông cung cấp dịch vụ điều tiết khí hậu, chống xói mòn đất và điều hòa nguồn nước, góp phần giảm thiểu tác động thiên tai. Tuy nhiên, chất lượng rừng ngập mặn có xu hướng suy giảm, ảnh hưởng đến chức năng dịch vụ hệ sinh thái.

  2. Tác động của biến đổi khí hậu: Theo kịch bản B2 đến năm 2020, huyện Tiên Yên không mất diện tích ven biển do nước biển dâng nhưng chịu ảnh hưởng nghiêm trọng của xâm nhập mặn. Nhiệt độ trung bình tăng, mưa bão thất thường và cường độ sóng mạnh làm suy giảm năng suất sinh học của các hệ sinh thái ven biển. Thiệt hại về cơ sở vật chất năm 2013 và 2014 do bão, lũ gây ra ước tính lên đến hàng tỷ đồng, ảnh hưởng trực tiếp đến sinh kế người dân.

  3. Tiềm năng áp dụng tiếp cận dựa vào hệ sinh thái: Hệ sinh thái ven biển tại Tiên Yên còn giữ được nhiều giá trị dịch vụ quan trọng, có khả năng thích ứng và chống chịu với BĐKH. Việc áp dụng EbA được đánh giá là phù hợp và khả thi, giúp duy trì đa dạng sinh học, ổn định sinh kế và giảm thiểu thiệt hại do thiên tai. Các giải pháp như bảo vệ và khôi phục rừng ngập mặn, quản lý đất ngập nước ven biển, duy trì đa dạng sinh học và quản lý lưu vực sông được đề xuất.

  4. Phân tích SWOT: Điểm mạnh là hệ sinh thái ven biển phong phú và giá trị dịch vụ cao; điểm yếu là năng lực thích ứng của cộng đồng còn hạn chế và sự suy giảm chất lượng rừng. Cơ hội đến từ các chính sách hỗ trợ của nhà nước và các chương trình quốc tế; thách thức là sự biến đổi khí hậu ngày càng phức tạp và nguồn lực hạn chế cho quản lý tài nguyên.

Thảo luận kết quả

Kết quả nghiên cứu cho thấy hệ sinh thái ven biển tại huyện Tiên Yên đóng vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu tác động của BĐKH, đồng thời cung cấp nguồn lợi kinh tế và sinh kế cho cộng đồng. Việc suy giảm chất lượng rừng ngập mặn và các hệ sinh thái khác làm giảm khả năng chống chịu và thích ứng của vùng ven biển, làm tăng nguy cơ tổn thương trước thiên tai. So sánh với các nghiên cứu quốc tế, EbA được xem là giải pháp hiệu quả về chi phí và bền vững hơn so với các biện pháp kỹ thuật truyền thống như xây dựng đê kè cứng.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ thể hiện sự biến động nhiệt độ, lượng mưa, mực nước biển và diện tích rừng ngập mặn qua các năm, cũng như bảng tổng hợp thiệt hại kinh tế do thiên tai. Phân tích SWOT giúp làm rõ các yếu tố nội tại và ngoại cảnh ảnh hưởng đến việc triển khai EbA, từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp với điều kiện thực tế địa phương.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Quản lý bền vững đất ngập nước ven biển: Thực hiện các biện pháp bảo vệ và phục hồi đất ngập nước, hạn chế khai thác quá mức và ô nhiễm, nhằm duy trì chức năng điều hòa nước và bảo vệ nơi cư trú của các loài sinh vật. Chủ thể thực hiện là chính quyền địa phương phối hợp với các tổ chức bảo vệ môi trường, thời gian triển khai từ nay đến năm 2025.

  2. Duy trì sức chống chịu và đa dạng sinh học của hệ sinh thái ven biển: Xây dựng mạng lưới sinh thái, bảo vệ thảm cỏ biển, rạn san hô và quản lý các loài ngoại lai xâm lấn. Tăng cường giám sát đa dạng sinh học và phục hồi các hệ sinh thái suy thoái. Các cơ quan quản lý tài nguyên và cộng đồng dân cư địa phương cần phối hợp thực hiện trong vòng 3-5 năm tới.

  3. Bảo vệ và khôi phục rừng ngập mặn: Tăng cường trồng mới, phục hồi rừng ngập mặn, đặc biệt là các loài đước, vẹt, sú để tạo “đê mềm” tự nhiên chống xói lở và bão lũ. Đồng thời phát triển sinh kế thay thế cho người dân dựa vào rừng ngập mặn nhằm giảm áp lực khai thác. Thời gian thực hiện từ 2021 đến 2030, do chính quyền địa phương và các tổ chức phi chính phủ phối hợp.

  4. Quản lý lưu vực sông và tài nguyên nước: Thiết lập hệ thống quản lý tổng hợp lưu vực sông, kiểm soát xâm nhập mặn, duy trì nguồn nước ngọt và điều hòa dòng chảy. Kết hợp các giải pháp kỹ thuật và sinh thái để nâng cao khả năng thích ứng với BĐKH. Chủ thể là các cơ quan quản lý tài nguyên nước và nông nghiệp, triển khai trong 5 năm tới.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Nhà quản lý và hoạch định chính sách: Có thể sử dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng các chính sách phát triển bền vững vùng ven biển, tích hợp giải pháp EbA vào kế hoạch ứng phó BĐKH.

  2. Các tổ chức bảo tồn môi trường và phi chính phủ: Tham khảo để thiết kế các dự án bảo vệ và phục hồi hệ sinh thái ven biển, đồng thời hỗ trợ cộng đồng địa phương phát triển sinh kế bền vững.

  3. Nhà nghiên cứu và học viên chuyên ngành kinh tế môi trường, quản lý tài nguyên: Nghiên cứu cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về EbA, giúp phát triển các đề tài nghiên cứu tiếp theo về thích ứng với BĐKH.

  4. Cộng đồng dân cư ven biển và ngư dân: Hiểu rõ vai trò của hệ sinh thái trong việc bảo vệ sinh kế và môi trường sống, từ đó tham gia tích cực vào các hoạt động bảo vệ và phục hồi tài nguyên thiên nhiên.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tiếp cận dựa vào hệ sinh thái (EbA) là gì?
    EbA là chiến lược sử dụng các dịch vụ và chức năng tự nhiên của hệ sinh thái để giúp con người thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm thiểu tác động tiêu cực và duy trì sinh kế bền vững. Ví dụ, bảo vệ rừng ngập mặn giúp giảm thiểu xói lở và bảo vệ bờ biển khỏi bão.

  2. Tại sao huyện Tiên Yên được chọn làm địa điểm nghiên cứu?
    Tiên Yên có hệ sinh thái ven biển đa dạng, chịu ảnh hưởng rõ rệt của BĐKH như xâm nhập mặn và bão lũ, đồng thời có giá trị kinh tế cao từ thủy sản và rừng ngập mặn, phù hợp để áp dụng và đánh giá hiệu quả EbA.

  3. Các hệ sinh thái ven biển nào đóng vai trò quan trọng trong thích ứng với BĐKH?
    Rừng ngập mặn, thảm cỏ biển, rạn san hô và vùng nước cửa sông là các hệ sinh thái chính cung cấp dịch vụ điều tiết khí hậu, chống xói mòn, bảo vệ bờ biển và duy trì đa dạng sinh học, góp phần giảm thiểu tác động của BĐKH.

  4. Các giải pháp EbA được đề xuất cụ thể như thế nào?
    Bao gồm quản lý bền vững đất ngập nước, bảo vệ và khôi phục rừng ngập mặn, duy trì đa dạng sinh học, quản lý lưu vực sông và tài nguyên nước. Các giải pháp này kết hợp bảo tồn tự nhiên và phát triển sinh kế cộng đồng.

  5. Làm thế nào để đánh giá hiệu quả của các giải pháp EbA?
    Hiệu quả được đánh giá qua các chỉ số như diện tích rừng ngập mặn phục hồi, mức độ giảm thiệt hại do thiên tai, cải thiện sinh kế người dân, và duy trì đa dạng sinh học. Việc giám sát liên tục và phân tích dữ liệu định kỳ là cần thiết.

Kết luận

  • Hệ sinh thái ven biển tại huyện Tiên Yên có giá trị dịch vụ đa dạng, đóng vai trò quan trọng trong thích ứng với biến đổi khí hậu.
  • Biến đổi khí hậu gây ra nhiều tác động tiêu cực như xâm nhập mặn, bão lũ, làm suy giảm chất lượng hệ sinh thái và ảnh hưởng đến sinh kế người dân.
  • Tiếp cận dựa vào hệ sinh thái (EbA) là giải pháp hiệu quả, bền vững và phù hợp với điều kiện địa phương để ứng phó với BĐKH.
  • Đề xuất các giải pháp quản lý bền vững đất ngập nước, bảo vệ rừng ngập mặn, duy trì đa dạng sinh học và quản lý tài nguyên nước nhằm nâng cao khả năng chống chịu của hệ sinh thái và cộng đồng.
  • Các bước tiếp theo cần tập trung vào triển khai thực tiễn các giải pháp, nâng cao năng lực cộng đồng và giám sát đánh giá hiệu quả để điều chỉnh phù hợp.

Kêu gọi hành động: Các nhà quản lý, nhà nghiên cứu và cộng đồng địa phương cần phối hợp chặt chẽ để triển khai các giải pháp EbA, góp phần bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế bền vững vùng ven biển trước thách thức biến đổi khí hậu.