Tổng quan nghiên cứu
Biến đổi khí hậu (BĐKH) đang là thách thức lớn đối với sự phát triển bền vững toàn cầu, đặc biệt ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh kế của cộng đồng ven biển. Tỉnh Thanh Hóa, với chiều dài bờ biển 102 km, chịu tác động mạnh mẽ của BĐKH như nhiệt độ trung bình tăng 2,2°C giai đoạn 1980-2015, nước biển dâng 7-8 cm đến năm 2020, gây xâm nhập mặn sâu hơn và các hiện tượng thời tiết cực đoan như hạn hán, bão lũ. Rừng ngập mặn (RNM) tại đây đóng vai trò quan trọng trong bảo vệ môi trường, duy trì sinh kế và giảm thiểu tác động của thiên tai. Tuy nhiên, diện tích RNM đã giảm từ hơn 1.004 ha năm 2008 xuống còn 481,8 ha năm 2015, sau đó phục hồi lên 756,1 ha năm 2017, tập trung chủ yếu tại 4 xã ven biển thuộc huyện Nga Sơn và Hậu Lộc.
Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá mức độ dễ bị tổn thương (MĐDBTT) do BĐKH đến sinh kế gắn với RNM tại các xã Nga Tân, Nga Thủy, Đa Lộc và Hải Lộc, đồng thời đề xuất các giải pháp ứng phó phù hợp. Nghiên cứu có phạm vi không gian tại 4 xã ven biển thuộc hai huyện Nga Sơn và Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa, với dữ liệu thu thập từ giai đoạn 2003-2017. Kết quả nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học cho việc hoạch định chính sách thích ứng, bảo vệ và phát triển bền vững RNM, góp phần nâng cao khả năng thích ứng của cộng đồng ven biển trước tác động của BĐKH.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên khung lý thuyết về mức độ dễ bị tổn thương (MĐDBTT) do BĐKH, được định nghĩa theo báo cáo IPCC, bao gồm ba thành phần chính: mức độ phơi bày (Exposure - E), mức độ nhạy cảm (Sensitivity - S) và năng lực thích ứng (Adaptive Capacity - AC). MĐDBTT được xem là hàm số của ba yếu tố này, trong đó tăng năng lực thích ứng sẽ giảm mức độ tổn thương. Khái niệm sinh kế bền vững cũng được áp dụng, nhấn mạnh sự tương tác giữa các nguồn lực kinh tế, xã hội, môi trường và thể chế trong việc duy trì và phát triển sinh kế trước tác động của BĐKH. Rừng ngập mặn (RNM) được xem là hệ sinh thái quan trọng, cung cấp nguồn tài nguyên đa dạng, bảo vệ bờ biển và hỗ trợ sinh kế cộng đồng ven biển.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp hỗn hợp kết hợp thu thập, kế thừa và tổng hợp số liệu thứ cấp từ các báo cáo khí tượng thủy văn, tài liệu quản lý rừng và các dự án phát triển RNM. Khảo sát thực địa và điều tra xã hội học được tiến hành tại 4 xã nghiên cứu với cỡ mẫu khoảng 120 hộ dân, sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên có chủ đích nhằm đảm bảo tính đại diện. Phương pháp chuyên gia được áp dụng để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng và xây dựng bộ tiêu chí đánh giá MĐDBTT.
Phân tích dữ liệu sử dụng chỉ số Chỉ số Dễ bị tổn thương Sinh kế (Livelihood Vulnerability Index - LVI) và mô hình LVI-IPCC, đánh giá tổng hợp mức độ phơi bày, nhạy cảm và năng lực thích ứng của cộng đồng ven biển. Timeline nghiên cứu kéo dài từ năm 2017 đến 2019, bao gồm thu thập số liệu, phân tích và đề xuất giải pháp ứng phó.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Mức độ phơi bày của sinh kế với BĐKH: Khu vực nghiên cứu chịu ảnh hưởng rõ rệt của BĐKH với nhiệt độ trung bình năm tăng khoảng 0,8°C trong 15 năm (2003-2017), số ngày nắng nóng trên 35°C dao động từ 20-29 ngày/năm, lượng mưa trung bình năm khoảng 1500-1800 mm, có xu hướng tăng nhẹ 2,5 mm/năm. Mực nước biển dâng theo kịch bản RCP4.5 đến năm 2100 có thể lên tới 32-75 cm, gây nguy cơ ngập lụt từ 13,5% đến 15,8% diện tích các huyện Nga Sơn và Hậu Lộc.
Mức độ nhạy cảm của sinh kế: Hơn 70% dân số sống dựa vào nông nghiệp và thủy sản, trong đó 84,47% hộ dân khai thác, nuôi trồng thủy sản trong RNM để làm thực phẩm. Tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo tại các xã dao động từ 150 đến 210 hộ nghèo và 168 đến 392 hộ cận nghèo, đặc biệt xã Đa Lộc có tỷ lệ nghèo cao nhất. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi dao động trên 12%. Các yếu tố xã hội như trình độ học vấn, cơ sở y tế, giáo dục và truyền thông được cải thiện nhưng vẫn còn hạn chế ở một số địa phương.
Năng lực thích ứng của cộng đồng: Khoảng 60% người dân đã được tập huấn kỹ thuật trồng và chăm sóc RNM, hơn 70% hộ dân được tiếp cận các dịch vụ y tế và truyền thông về phòng chống thiên tai. Tuy nhiên, một số hộ vẫn còn khai thác RNM không bền vững, sử dụng củi làm nhiên liệu và chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Các dự án trồng và bảo vệ RNM đã góp phần tăng diện tích rừng và cải thiện sinh kế, với thu nhập từ 30-40 triệu đồng/ha rừng trồng.
Chỉ số LVI và phân cấp mức độ tổn thương: Giá trị LVI tại các xã dao động từ 0,310 đến 0,495, cho thấy mức độ tổn thương trung bình đến cao. Xã Nga Tân có mức độ phơi bày cao hơn nhưng năng lực thích ứng tốt hơn so với xã Nga Thủy. Các yếu tố nhạy cảm như mật độ dân số, tỷ lệ nghèo, sức khỏe và an ninh lương thực là những điểm yếu cần được cải thiện.
Thảo luận kết quả
Mức độ phơi bày cao do biến đổi khí hậu biểu hiện qua nhiệt độ tăng, mực nước biển dâng và tần suất thiên tai gia tăng, phù hợp với các nghiên cứu trước đây tại Bắc Trung Bộ và các vùng ven biển khác. Mức độ nhạy cảm của sinh kế phản ánh sự phụ thuộc lớn vào tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là RNM, trong khi năng lực thích ứng còn hạn chế do điều kiện kinh tế xã hội và nhận thức chưa đồng đều.
So sánh với các nghiên cứu tại Mozambique, Philippines và các tỉnh ven biển Việt Nam khác, kết quả cho thấy mức độ tổn thương sinh kế tại Thanh Hóa tương đối cao, đòi hỏi các giải pháp thích ứng toàn diện. Việc sử dụng chỉ số LVI giúp minh họa rõ ràng qua biểu đồ phân tích các thành phần E, S, AC, từ đó xác định các nhóm yếu tố cần ưu tiên can thiệp.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường năng lực thích ứng cộng đồng: Tổ chức các chương trình đào tạo, tập huấn kỹ thuật trồng, chăm sóc và khai thác bền vững RNM, nâng cao nhận thức về BĐKH và quản lý rủi ro thiên tai. Mục tiêu tăng tỷ lệ hộ dân được tập huấn lên trên 80% trong vòng 3 năm, do UBND xã phối hợp với các tổ chức phi chính phủ thực hiện.
Quản lý và bảo vệ hiệu quả nguồn tài nguyên RNM: Xây dựng và thực thi các quy định quản lý rừng ngập mặn, khuyến khích cộng đồng tham gia bảo vệ và phục hồi rừng, hạn chế khai thác trái phép. Đề xuất thành lập các tổ chức cộng đồng quản lý rừng tại 4 xã nghiên cứu trong 2 năm tới.
Phát triển sinh kế bền vững gắn với RNM: Hỗ trợ phát triển các mô hình nuôi trồng thủy sản thâm canh, đa dạng hóa sinh kế như nuôi ong lấy mật, trồng cây dược liệu trong vùng rừng ngập mặn, nhằm tăng thu nhập và giảm áp lực khai thác tài nguyên. Mục tiêu tăng thu nhập bình quân đầu người lên 15% trong 5 năm.
Cải thiện cơ sở hạ tầng và dịch vụ xã hội: Đầu tư nâng cấp hệ thống y tế, giáo dục, giao thông nông thôn và hệ thống cảnh báo thiên tai, đảm bảo tiếp cận dịch vụ thiết yếu cho cộng đồng ven biển. Thực hiện trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của huyện Nga Sơn và Hậu Lộc trong 5 năm tới.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Nhà hoạch định chính sách và cơ quan quản lý nhà nước: Sử dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng chính sách thích ứng BĐKH, quản lý tài nguyên rừng ngập mặn và phát triển sinh kế bền vững cho cộng đồng ven biển.
Các tổ chức phi chính phủ và dự án phát triển: Áp dụng phương pháp đánh giá MĐDBTT và các giải pháp đề xuất để thiết kế chương trình hỗ trợ cộng đồng, tăng cường năng lực thích ứng và bảo vệ môi trường.
Nhà nghiên cứu và học viên ngành môi trường, nông nghiệp và phát triển cộng đồng: Tham khảo khung lý thuyết, phương pháp nghiên cứu và kết quả phân tích để phát triển các nghiên cứu tiếp theo về tác động BĐKH và sinh kế bền vững.
Cộng đồng dân cư ven biển và các tổ chức cộng đồng: Nâng cao nhận thức về vai trò của RNM, các biện pháp bảo vệ và phát triển sinh kế bền vững, từ đó chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu.
Câu hỏi thường gặp
Mức độ dễ bị tổn thương do BĐKH được đánh giá như thế nào?
Mức độ dễ bị tổn thương được đánh giá dựa trên ba yếu tố chính: mức độ phơi bày, mức độ nhạy cảm và năng lực thích ứng của cộng đồng. Chỉ số LVI tổng hợp các yếu tố này để định lượng mức độ tổn thương, giúp xác định các điểm yếu và ưu tiên giải pháp.Tại sao rừng ngập mặn lại quan trọng đối với sinh kế ven biển?
RNM cung cấp nguồn tài nguyên đa dạng như thủy sản, mật ong, dược liệu, đồng thời bảo vệ bờ biển khỏi xói mòn, giảm thiểu tác động thiên tai và điều hòa khí hậu. Đây là nguồn sinh kế thiết yếu cho nhiều hộ dân ven biển.Các yếu tố nào làm tăng mức độ tổn thương của cộng đồng ven biển?
Các yếu tố gồm sự gia tăng nhiệt độ, mực nước biển dâng, tần suất thiên tai cao, tỷ lệ nghèo, trình độ học vấn thấp, cơ sở hạ tầng hạn chế và khai thác tài nguyên không bền vững làm tăng mức độ tổn thương.Giải pháp nào hiệu quả để giảm thiểu tác động của BĐKH đến sinh kế?
Tăng cường năng lực thích ứng qua đào tạo, quản lý bền vững tài nguyên RNM, phát triển sinh kế đa dạng và cải thiện cơ sở hạ tầng xã hội là các giải pháp hiệu quả đã được đề xuất và áp dụng.Phương pháp nghiên cứu nào được sử dụng để đánh giá mức độ tổn thương?
Nghiên cứu sử dụng phương pháp hỗn hợp gồm khảo sát thực địa, điều tra xã hội học, phân tích chuyên gia và áp dụng chỉ số LVI-IPCC để đánh giá tổng hợp mức độ phơi bày, nhạy cảm và năng lực thích ứng của cộng đồng.
Kết luận
- Mức độ dễ bị tổn thương do BĐKH đến sinh kế gắn với RNM tại 4 xã ven biển Thanh Hóa ở mức trung bình đến cao, chịu ảnh hưởng bởi nhiệt độ tăng, mực nước biển dâng và thiên tai gia tăng.
- RNM đóng vai trò quan trọng trong bảo vệ môi trường và hỗ trợ sinh kế, tuy nhiên diện tích và chất lượng rừng còn bị suy giảm do khai thác không bền vững và tác động của BĐKH.
- Năng lực thích ứng của cộng đồng đã được cải thiện nhưng vẫn còn hạn chế, cần tăng cường đào tạo, quản lý tài nguyên và phát triển sinh kế bền vững.
- Các giải pháp đề xuất tập trung vào nâng cao năng lực thích ứng, quản lý bền vững RNM, phát triển sinh kế đa dạng và cải thiện cơ sở hạ tầng xã hội.
- Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học cho chính sách và chương trình phát triển bền vững, hướng tới mục tiêu bảo vệ và phát triển RNM, nâng cao khả năng chống chịu của cộng đồng ven biển trước biến đổi khí hậu.
Hành động tiếp theo: Các cơ quan quản lý và cộng đồng cần phối hợp triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời tiếp tục nghiên cứu, giám sát để điều chỉnh chính sách phù hợp với diễn biến BĐKH và nhu cầu thực tế của người dân.