Tổng quan nghiên cứu

Biến đổi khí hậu (BĐKH) đang là thách thức toàn cầu với những tác động sâu rộng đến môi trường và đời sống con người, đặc biệt tại các khu vực ven biển dễ bị tổn thương. Tại huyện Cát Hải, thành phố Hải Phòng, với diện tích tự nhiên 345 km² và hơn 125 km đường bờ biển, cộng đồng dân cư ven biển đang phải đối mặt với các hiện tượng khí hậu cực đoan như bão, ngập lụt, xâm nhập mặn và biến động nhiệt độ. Trong vòng hơn 50 năm qua, nhiệt độ trung bình năm tại đây đã tăng khoảng 0,7°C, mực nước biển dâng gần 20 cm, cùng với sự gia tăng tần suất và cường độ bão, áp thấp nhiệt đới. Những biến đổi này đã ảnh hưởng trực tiếp đến sinh kế của người dân, đặc biệt là các hoạt động nông nghiệp, thủy sản và du lịch.

Mục tiêu nghiên cứu là đánh giá khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu của cộng đồng dân cư ven biển tại huyện Cát Hải, nhằm xác định mức độ tổn thương và đề xuất các giải pháp ứng phó phù hợp. Nghiên cứu tập trung vào hai xã ven biển là Phù Long và Xuân Đám, với phạm vi thời gian khảo sát từ năm 1961 đến 2017, kết hợp số liệu khí tượng thủy văn và điều tra thực địa. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao năng lực chống chịu của cộng đồng, góp phần phát triển bền vững kinh tế - xã hội vùng ven biển, đồng thời hỗ trợ hoạch định chính sách thích ứng biến đổi khí hậu hiệu quả.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên khung lý thuyết của Ủy ban Liên chính phủ về Biến đổi khí hậu (IPCC) về tính dễ bị tổn thương (Vulnerability - V) được xác định là hàm số của mức độ phơi nhiễm (Exposure - E), mức độ nhạy cảm (Sensitivity - S) và năng lực thích ứng (Adaptive Capacity - AC), được biểu diễn dưới dạng:

$$ V = f(E, S, AC) $$

Khái niệm sinh kế bền vững được áp dụng theo Chambers và Conway (1992), nhấn mạnh khả năng, nguồn lực và hoạt động cần thiết để duy trì cuộc sống, đồng thời có khả năng phục hồi trước các căng thẳng và biến động. Khung sinh kế bền vững vùng ven biển được sử dụng để phân tích các nguồn lực sinh kế gồm: nguồn lực tự nhiên, tài chính, xã hội, con người và vật chất; đồng thời xem xét các yếu tố cá nhân, xã hội và môi trường tác động đến cộng đồng.

Phương pháp thích ứng với biến đổi khí hậu dựa vào cộng đồng được áp dụng nhằm nâng cao năng lực tự chủ của người dân trong việc lập kế hoạch và thực hiện các biện pháp ứng phó, dựa trên ưu tiên, nhu cầu và kiến thức bản địa.

Phương pháp nghiên cứu

Nguồn dữ liệu bao gồm số liệu thứ cấp từ Trung tâm Khí tượng Thủy văn Quốc gia, dự án READY, Tổng cục Thống kê Việt Nam và các báo cáo địa phương; số liệu điều tra định lượng và định tính thu thập trực tiếp tại hai xã Phù Long và Xuân Đám.

Phương pháp nghiên cứu định lượng sử dụng phân tích thống kê các biến khí hậu (nhiệt độ, lượng mưa, mực nước biển) trong vòng 30 năm, cùng với phân tích số liệu điều tra nông nghiệp nông thôn cấp hộ gia đình trong 10 năm để đánh giá sự thay đổi sinh kế và tính toán các chỉ số thích ứng.

Phương pháp nghiên cứu định tính gồm quan sát tham dự, phỏng vấn sâu với cán bộ xã, đại diện hộ gia đình và nhóm cộng đồng, kết hợp tham quan thực địa tại các mô hình trồng rau và nuôi trồng thủy sản. Cỡ mẫu phỏng vấn gồm 40 hộ dân (20 hộ mỗi xã), lựa chọn các hộ điển hình tham gia sinh kế chính.

Bộ chỉ số đánh giá khả năng tổn thương và thích ứng được xây dựng dựa trên tổng hợp các chỉ số thành phần về mức độ phơi nhiễm, nhạy cảm và năng lực thích ứng, áp dụng phương pháp tiếp cận từ dưới lên, phù hợp với đặc thù vùng ven biển huyện Cát Hải.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Diễn biến khí hậu tại huyện Cát Hải: Nhiệt độ trung bình năm tăng khoảng 0,7°C trong hơn 50 năm, với xu hướng tăng mạnh trong các thập kỷ gần đây (0,3°C/thập kỷ). Lượng mưa năm có xu hướng tăng 11,06% trong giai đoạn 1992-2015, đặc biệt lượng mưa mùa khô tăng 28,42%. Mực nước biển trung bình tăng gần 20 cm trong 50 năm, với tần suất xuất hiện mực nước dâng do bão trên 86% các cơn bão có mực nước dâng trên 0,5 m.

  2. Khả năng thích ứng của cộng đồng: Bộ chỉ số đánh giá cho thấy khả năng thích ứng của các xã ven biển có sự khác biệt rõ rệt. Năm 2016, chỉ số thích ứng tại xã Phù Long đạt khoảng 0,65, cao hơn so với xã Xuân Đám (khoảng 0,52). Năng lực thích ứng được hỗ trợ bởi nguồn lực tài chính, xã hội và con người, trong khi nguồn lực vật chất và tự nhiên còn hạn chế.

  3. Tính dễ bị tổn thương sinh kế: Mức độ nhạy cảm sinh kế với biến đổi khí hậu tăng lên trong giai đoạn 2006-2016, đặc biệt tại các xã có diện tích đất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản lớn. Khoảng 40 ha đất nông nghiệp tại các xã Hiền Hào, Xuân Đám đã bị nhiễm mặn, ảnh hưởng đến năng suất cây trồng giảm tới 50%. Các hộ nuôi trồng thủy sản chịu thiệt hại nặng nề do bão, ngập úng và biến động nhiệt độ.

  4. Ảnh hưởng của các hiện tượng khí hậu cực đoan: Tần suất bão và áp thấp nhiệt đới tăng lên, trung bình 2,2 cơn mỗi năm, với 15% là bão mạnh cấp 10-11 và 5% bão rất mạnh cấp ≥12. Các đợt ngập lụt do mưa lớn kết hợp triều cường gây thiệt hại nghiêm trọng, diện tích ngập dự báo tăng từ 655 ha năm 2030 lên 3.038 ha vào cuối thế kỷ 21 theo kịch bản B2.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của sự gia tăng tính dễ bị tổn thương là do biến đổi khí hậu làm tăng nhiệt độ, mực nước biển dâng và tần suất các hiện tượng thời tiết cực đoan. Sự khác biệt về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội giữa các xã dẫn đến mức độ thích ứng không đồng đều. Ví dụ, xã Phù Long có nguồn lực tài chính và xã hội tốt hơn nên khả năng thích ứng cao hơn so với xã Xuân Đám.

So sánh với các nghiên cứu trong nước và quốc tế, kết quả phù hợp với xu hướng chung về tác động của biến đổi khí hậu đến cộng đồng ven biển, nhấn mạnh vai trò của năng lực thích ứng cộng đồng trong giảm nhẹ tổn thương. Việc xây dựng bộ chỉ số đánh giá khả năng thích ứng và tổn thương cung cấp công cụ hữu ích cho việc hoạch định chính sách và quản lý rủi ro.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ xu hướng nhiệt độ, lượng mưa, mực nước biển, bản đồ phân bố mức độ nhạy cảm và khả năng thích ứng của các xã, cùng bảng tổng hợp các chỉ số sinh kế và tác động khí hậu.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường năng lực thích ứng cộng đồng: Triển khai các chương trình đào tạo kỹ năng ứng phó biến đổi khí hậu cho người dân, đặc biệt là các hộ nghèo và phụ nữ, nhằm nâng cao nhận thức và khả năng tự thích ứng trong vòng 3-5 năm tới. Chủ thể thực hiện: UBND huyện, các tổ chức xã hội.

  2. Phát triển và bảo vệ nguồn lực sinh kế bền vững: Hỗ trợ chuyển đổi cơ cấu cây trồng, áp dụng kỹ thuật canh tác thích ứng với biến đổi khí hậu, đồng thời bảo vệ và phục hồi rừng ngập mặn để giảm thiểu xói lở bờ biển trong 5 năm. Chủ thể thực hiện: Sở Nông nghiệp, UBND xã.

  3. Cải thiện hệ thống hạ tầng và quản lý nước: Đầu tư nâng cấp hệ thống đê biển, cống thoát nước và cung cấp nước sạch, đảm bảo khả năng chống chịu với mực nước biển dâng và ngập lụt trong 5-10 năm. Chủ thể thực hiện: Ban Quản lý dự án, Sở Xây dựng.

  4. Xây dựng chính sách hỗ trợ thích ứng linh hoạt: Rà soát, bổ sung các chính sách ưu đãi cho các xã đảo, hỗ trợ tài chính và kỹ thuật cho các hộ dân bị ảnh hưởng, đồng thời phát triển mô hình thích ứng dựa vào cộng đồng trong 3 năm. Chủ thể thực hiện: UBND thành phố, các cơ quan chức năng.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Nhà hoạch định chính sách và quản lý nhà nước: Sử dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng các chiến lược, chính sách thích ứng biến đổi khí hậu phù hợp với đặc thù vùng ven biển, nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro thiên tai.

  2. Các tổ chức phi chính phủ và cộng đồng dân cư: Áp dụng các phương pháp đánh giá và giải pháp thích ứng dựa vào cộng đồng nhằm tăng cường năng lực tự chủ và giảm thiểu tổn thương.

  3. Nhà nghiên cứu và học viên chuyên ngành biến đổi khí hậu, môi trường và phát triển bền vững: Tham khảo khung lý thuyết, phương pháp nghiên cứu và kết quả thực tiễn để phát triển các nghiên cứu tiếp theo.

  4. Người dân và doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, thủy sản và du lịch ven biển: Hiểu rõ tác động của biến đổi khí hậu đến sinh kế, từ đó điều chỉnh hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp, nâng cao khả năng chống chịu.

Câu hỏi thường gặp

  1. Biến đổi khí hậu ảnh hưởng như thế nào đến sinh kế của người dân ven biển Cát Hải?
    Biến đổi khí hậu làm tăng nhiệt độ, mực nước biển dâng và tần suất bão, gây ngập lụt, xâm nhập mặn, ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản và du lịch, làm giảm năng suất và thu nhập của người dân.

  2. Khả năng thích ứng của cộng đồng ven biển được đánh giá dựa trên những yếu tố nào?
    Khả năng thích ứng được đánh giá dựa trên nguồn lực tài chính, xã hội, con người, vật chất và tự nhiên, cùng với các biện pháp ứng phó hiện có của cộng đồng, thể hiện qua bộ chỉ số thích ứng tổng hợp.

  3. Các hiện tượng khí hậu cực đoan nào thường xảy ra tại huyện Cát Hải?
    Các hiện tượng gồm bão, áp thấp nhiệt đới, ngập lụt do mưa lớn kết hợp triều cường, nắng nóng kéo dài, hạn hán, rét đậm rét hại và dông lốc, với tần suất và cường độ ngày càng gia tăng.

  4. Giải pháp nào được đề xuất để giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu tại Cát Hải?
    Các giải pháp bao gồm tăng cường năng lực thích ứng cộng đồng, phát triển sinh kế bền vững, cải thiện hạ tầng thoát nước và cung cấp nước sạch, cùng xây dựng chính sách hỗ trợ linh hoạt và phát triển mô hình thích ứng dựa vào cộng đồng.

  5. Làm thế nào để cộng đồng dân cư ven biển nâng cao năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu?
    Thông qua đào tạo kỹ năng, nâng cao nhận thức, áp dụng kỹ thuật canh tác thích ứng, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, tham gia vào quá trình lập kế hoạch và thực hiện các biện pháp ứng phó, đồng thời nhận được sự hỗ trợ từ chính quyền và các tổ chức.

Kết luận

  • Biến đổi khí hậu đã và đang tác động rõ rệt đến điều kiện tự nhiên và sinh kế của cộng đồng ven biển huyện Cát Hải, với nhiệt độ tăng 0,7°C, mực nước biển dâng gần 20 cm và gia tăng tần suất bão.
  • Khả năng thích ứng của cộng đồng có sự khác biệt giữa các xã, phụ thuộc vào nguồn lực và điều kiện kinh tế xã hội.
  • Tính dễ bị tổn thương sinh kế tăng lên do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, đặc biệt là đối với nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản.
  • Các giải pháp thích ứng cần tập trung vào nâng cao năng lực cộng đồng, phát triển sinh kế bền vững, cải thiện hạ tầng và xây dựng chính sách hỗ trợ phù hợp.
  • Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học quan trọng cho việc hoạch định chính sách và thực thi các chương trình thích ứng biến đổi khí hậu tại vùng ven biển trong 5-10 năm tới.

Để góp phần bảo vệ cộng đồng ven biển trước tác động ngày càng nghiêm trọng của biến đổi khí hậu, các nhà quản lý, nhà nghiên cứu và người dân cần phối hợp chặt chẽ trong việc triển khai các giải pháp thích ứng hiệu quả. Hành động kịp thời và bền vững là chìa khóa để đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường tại huyện Cát Hải.