Tổng quan nghiên cứu

Biến đổi khí hậu (BĐKH) đang là thách thức toàn cầu, ảnh hưởng nghiêm trọng đến kinh tế, xã hội và môi trường. Việt Nam, đặc biệt là vùng Đồng bằng sông Cửu Long, là một trong những quốc gia chịu tác động mạnh mẽ nhất. Theo kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng do Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố năm 2016, nhiệt độ trung bình năm ở phía Bắc Việt Nam dự kiến tăng từ 3,3 đến 4,0°C, phía Nam tăng từ 3,0 đến 3,5°C, đồng thời mực nước biển có thể dâng lên khoảng 1m vào cuối thế kỷ 21. Hậu quả là 38,9% diện tích Đồng bằng sông Cửu Long có nguy cơ ngập, trong đó TP. Hồ Chí Minh có thể ngập 17,8% diện tích. Tác động này đe dọa mục tiêu xóa đói giảm nghèo và phát triển bền vững của đất nước.

Trước thực trạng đó, việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý nhà nước (HTTT QLNN) trong ứng phó với BĐKH là vô cùng cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, dự báo và ứng phó kịp thời. Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng HTTT QLNN trong ứng phó với BĐKH tại Việt Nam, phân tích các yếu tố ảnh hưởng, đồng thời đề xuất các giải pháp hoàn thiện hệ thống này. Phạm vi nghiên cứu tập trung tại Cục Biến đổi khí hậu, Bộ Tài nguyên và Môi trường, trong giai đoạn từ năm 2010 đến 2018. Mục tiêu là xây dựng một hệ thống thông tin đồng bộ, kịp thời, chính xác, phục vụ công tác quản lý và ra quyết định trong lĩnh vực ứng phó BĐKH, góp phần giảm nhẹ tác động và thích ứng hiệu quả với biến đổi khí hậu.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý nhà nước, hệ thống thông tin quản lý và ứng phó biến đổi khí hậu. Hai lý thuyết chính được áp dụng gồm:

  • Lý thuyết quản lý nhà nước: Quản lý nhà nước là hoạt động quyền lực sử dụng pháp luật và chính sách để điều chỉnh hành vi xã hội, nhằm duy trì ổn định và phát triển xã hội. Chủ thể quản lý là các cơ quan nhà nước, đối tượng là toàn bộ cá nhân, tổ chức trong phạm vi lãnh thổ quốc gia.

  • Lý thuyết hệ thống thông tin quản lý: Hệ thống thông tin quản lý là tập hợp các nguồn lực (con người, phần cứng, phần mềm, dữ liệu, thủ tục) nhằm thu thập, xử lý, lưu trữ và cung cấp thông tin phục vụ cho việc ra quyết định quản lý. HTTT QLNN trong ứng phó BĐKH là hệ thống hợp nhất các cơ sở dữ liệu và dòng thông tin về biến đổi khí hậu, tối ưu hóa việc thu thập, phân tích, truyền dẫn và trình bày thông tin.

Các khái niệm chính bao gồm: biến đổi khí hậu, ứng phó biến đổi khí hậu, hệ thống thông tin quản lý nhà nước, cơ sở dữ liệu quốc gia, kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu hệ thống dựa trên chủ nghĩa duy vật biện chứng và lịch sử, kết hợp các phương pháp sau:

  • Thu thập số liệu thứ cấp: Tổng hợp số liệu từ các đề tài, dự án, báo cáo khoa học, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn, kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng do Bộ Tài nguyên và Môi trường cung cấp.

  • Phân tích, thống kê và tổng hợp: Phân tích các số liệu thu thập được để đánh giá thực trạng HTTT QLNN trong ứng phó BĐKH, xác định ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân.

  • Phương pháp kế thừa: Đánh giá các kết quả nghiên cứu trước đây trong và ngoài nước về hệ thống thông tin quản lý và ứng phó BĐKH để làm cơ sở xây dựng giải pháp phù hợp với điều kiện Việt Nam.

  • Nghiên cứu tài liệu khoa học: Nghiên cứu các công nghệ, tiêu chuẩn mới trong xây dựng cơ sở dữ liệu môi trường và ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước.

Cỡ mẫu nghiên cứu tập trung vào Cục Biến đổi khí hậu, Bộ Tài nguyên và Môi trường, với dữ liệu thu thập từ năm 2010 đến 2018. Phương pháp chọn mẫu là chọn lọc các nguồn dữ liệu chính thức, có tính đại diện và độ tin cậy cao. Phân tích dữ liệu sử dụng các công cụ thống kê mô tả, so sánh và đánh giá định tính.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Thực trạng hệ thống thông tin quản lý nhà nước về BĐKH còn phân tán, thiếu đồng bộ: Các cơ sở dữ liệu về biến đổi khí hậu hiện được quản lý rải rác tại nhiều Bộ, ngành và địa phương, chưa có cơ sở dữ liệu tập trung thống nhất. Việc chia sẻ và cung cấp thông tin còn hạn chế, gây khó khăn trong tiếp cận và tổng hợp dữ liệu. Ví dụ, các dữ liệu quan trắc môi trường được lưu trữ dưới nhiều định dạng khác nhau, không đồng bộ về cấu trúc và nội dung.

  2. Cơ sở hạ tầng và công nghệ thông tin chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu: Mặc dù đã có các dự án xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về tài nguyên và môi trường, nhưng hạ tầng công nghệ và trang thiết bị phục vụ cho HTTT QLNN trong ứng phó BĐKH vẫn còn hạn chế, chưa đồng bộ và chưa được hiện đại hóa toàn diện. Tốc độ cập nhật dữ liệu còn chậm, ảnh hưởng đến tính kịp thời của thông tin.

  3. Nguồn nhân lực và tổ chức bộ máy còn yếu kém: Đội ngũ cán bộ quản lý và vận hành hệ thống thông tin chưa được đào tạo bài bản, thiếu chuyên môn sâu về CNTT và biến đổi khí hậu. Tổ chức bộ máy chưa được sắp xếp hợp lý để vận hành hiệu quả HTTT QLNN trong ứng phó BĐKH.

  4. Kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng được cập nhật chi tiết, làm cơ sở cho xây dựng HTTT: Kịch bản năm 2016 cho thấy nhiệt độ trung bình năm tăng khoảng 0,62°C trong giai đoạn 1958-2014, lượng mưa có xu hướng giảm ở phía Bắc và tăng ở phía Nam. Mực nước biển dâng theo kịch bản RCP8.5 có thể lên đến 106 cm vào năm 2100. Các thông tin này là cơ sở quan trọng để cập nhật dữ liệu và dự báo trong HTTT.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của thực trạng phân tán và thiếu đồng bộ trong HTTT QLNN là do thiếu cơ chế phối hợp liên ngành, chưa có chính sách pháp luật đồng bộ về chia sẻ dữ liệu biến đổi khí hậu. So với các quốc gia phát triển như Nhật Bản, Việt Nam còn thiếu các trung tâm thông tin môi trường tích hợp và hệ thống truy cập thông tin rộng rãi cho người dân và các tổ chức.

Cơ sở hạ tầng CNTT chưa đồng bộ và thiếu hiện đại làm giảm hiệu quả thu thập, xử lý và truyền tải thông tin. Điều này ảnh hưởng đến khả năng cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho công tác quản lý và ra quyết định. Nguồn nhân lực yếu kém cũng là rào cản lớn, cần được đào tạo nâng cao năng lực chuyên môn và kỹ thuật.

Việc cập nhật kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng chi tiết đến cấp tỉnh, vùng là điểm mạnh giúp HTTT có dữ liệu nền tảng chính xác, phục vụ cho việc dự báo và xây dựng các giải pháp ứng phó phù hợp. Dữ liệu này có thể được trình bày qua biểu đồ nhiệt độ trung bình năm, bản đồ nguy cơ ngập do nước biển dâng, bảng số liệu thay đổi lượng mưa theo vùng khí hậu, giúp các nhà quản lý dễ dàng theo dõi và phân tích.

Kết quả nghiên cứu khẳng định vai trò quan trọng của HTTT QLNN trong việc nâng cao hiệu quả ứng phó BĐKH, đồng thời chỉ ra những hạn chế cần khắc phục để xây dựng hệ thống thông tin đồng bộ, hiện đại, đáp ứng yêu cầu quản lý trong bối cảnh biến đổi khí hậu ngày càng phức tạp.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Xây dựng và hoàn thiện cơ chế chính sách về chia sẻ và quản lý dữ liệu BĐKH: Ban hành các văn bản pháp luật, quy định kỹ thuật nhằm tạo hành lang pháp lý cho việc thu thập, chia sẻ, công khai và khai thác dữ liệu biến đổi khí hậu. Thời gian thực hiện trong 1-2 năm, do Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành liên quan.

  2. Đầu tư hiện đại hóa cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và trang thiết bị: Nâng cấp hệ thống máy chủ, mạng truyền dẫn, phần mềm quản lý dữ liệu để đảm bảo khả năng thu thập, xử lý và cung cấp thông tin nhanh chóng, chính xác. Thời gian triển khai từ 2019 đến 2022, do Bộ Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các địa phương thực hiện.

  3. Phát triển nguồn nhân lực chuyên môn cao về CNTT và biến đổi khí hậu: Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý, vận hành HTTT QLNN, đặc biệt là kỹ năng phân tích dữ liệu, vận hành hệ thống và ứng dụng công nghệ GIS. Thời gian liên tục, ưu tiên trong 3 năm đầu.

  4. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia tập trung, đồng bộ và mở rộng phạm vi dữ liệu: Tích hợp các cơ sở dữ liệu hiện có thành hệ thống thống nhất, cập nhật thường xuyên các kịch bản biến đổi khí hậu, dữ liệu quan trắc, dự báo thiên tai. Thời gian hoàn thành dự kiến đến năm 2022.

  5. Tăng cường hợp tác quốc tế và liên ngành trong xây dựng và vận hành HTTT: Học hỏi kinh nghiệm từ các quốc gia phát triển như Nhật Bản, Mỹ; đồng thời phối hợp chặt chẽ giữa các Bộ, ngành, địa phương để đảm bảo tính liên kết và hiệu quả của hệ thống. Thời gian thực hiện liên tục, ưu tiên trong 5 năm tới.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường: Giúp nâng cao hiệu quả quản lý, xây dựng chính sách và ra quyết định dựa trên dữ liệu chính xác, kịp thời về biến đổi khí hậu.

  2. Các nhà nghiên cứu và chuyên gia về biến đổi khí hậu, môi trường: Cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về hệ thống thông tin quản lý nhà nước, hỗ trợ nghiên cứu và phát triển các giải pháp ứng phó BĐKH.

  3. Các tổ chức quốc tế và phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực biến đổi khí hậu: Tham khảo để phối hợp, hỗ trợ kỹ thuật và tài chính trong việc xây dựng hệ thống thông tin và các chương trình ứng phó BĐKH tại Việt Nam.

  4. Các trường đại học và cơ sở đào tạo chuyên ngành quản lý công, môi trường và CNTT: Là tài liệu tham khảo phục vụ giảng dạy, nghiên cứu và đào tạo nguồn nhân lực chuyên môn cao về quản lý nhà nước và ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực biến đổi khí hậu.

Câu hỏi thường gặp

  1. Hệ thống thông tin quản lý nhà nước trong ứng phó biến đổi khí hậu là gì?
    Là hệ thống hợp nhất các cơ sở dữ liệu và dòng thông tin về biến đổi khí hậu, hỗ trợ thu thập, phân tích, lưu trữ và cung cấp thông tin phục vụ quản lý và ra quyết định trong lĩnh vực ứng phó BĐKH.

  2. Tại sao Việt Nam cần xây dựng hệ thống thông tin quản lý nhà nước về biến đổi khí hậu?
    Việt Nam là quốc gia chịu tác động mạnh của BĐKH, đặc biệt vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Hệ thống thông tin giúp cung cấp dữ liệu chính xác, kịp thời để dự báo, cảnh báo và xây dựng các giải pháp ứng phó hiệu quả.

  3. Những khó khăn chính trong việc xây dựng hệ thống thông tin quản lý nhà nước về BĐKH hiện nay là gì?
    Bao gồm sự phân tán dữ liệu, thiếu đồng bộ, cơ sở hạ tầng CNTT chưa hiện đại, nguồn nhân lực chưa đủ chuyên môn và thiếu cơ chế chính sách đồng bộ về chia sẻ dữ liệu.

  4. Các giải pháp chính để hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý nhà nước về BĐKH là gì?
    Xây dựng cơ chế chính sách chia sẻ dữ liệu, đầu tư hiện đại hóa hạ tầng CNTT, phát triển nguồn nhân lực, xây dựng cơ sở dữ liệu tập trung và tăng cường hợp tác quốc tế.

  5. Hệ thống thông tin quản lý nhà nước về BĐKH có thể hỗ trợ ra quyết định như thế nào?
    Cung cấp dữ liệu dự báo, kịch bản biến đổi khí hậu, cảnh báo thiên tai, giúp các cơ quan quản lý xây dựng kế hoạch, chính sách và các biện pháp ứng phó phù hợp, giảm thiểu thiệt hại do BĐKH gây ra.

Kết luận

  • Hệ thống thông tin quản lý nhà nước trong ứng phó với biến đổi khí hậu là công cụ thiết yếu giúp nâng cao hiệu quả quản lý và ra quyết định tại Việt Nam.
  • Thực trạng hiện nay còn nhiều hạn chế về phân tán dữ liệu, cơ sở hạ tầng và nguồn nhân lực, ảnh hưởng đến khả năng ứng phó kịp thời với BĐKH.
  • Kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng được cập nhật chi tiết cung cấp nền tảng dữ liệu quan trọng cho hệ thống thông tin.
  • Luận văn đề xuất các giải pháp đồng bộ về chính sách, công nghệ, nhân lực và hợp tác quốc tế nhằm hoàn thiện HTTT QLNN trong ứng phó BĐKH.
  • Các bước tiếp theo cần tập trung xây dựng cơ chế pháp lý, đầu tư hạ tầng, đào tạo nhân lực và triển khai hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia đồng bộ, hiện đại.

Hành động ngay hôm nay để góp phần xây dựng hệ thống thông tin quản lý nhà nước hiệu quả, nâng cao năng lực ứng phó biến đổi khí hậu, bảo vệ sự phát triển bền vững của Việt Nam trong tương lai.