Tổng quan nghiên cứu

Xây dựng nông thôn mới (NTM) là một trong những nhiệm vụ trọng tâm nhằm thực hiện thành công Nghị quyết 26-NQ/TW ngày 05/08/2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về phát triển nông nghiệp, nông dân và nông thôn. Chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG) xây dựng NTM giai đoạn 2010-2020 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/06/2010, nhằm phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và an ninh quốc phòng ở khu vực nông thôn. Tuy nhiên, việc huy động nguồn lực cộng đồng trong xây dựng NTM còn nhiều khó khăn, do người dân chưa tích cực tham gia, tâm lý ỷ lại vào ngân sách nhà nước vẫn phổ biến. Nguồn lực cộng đồng không chỉ bao gồm tiền của, vật chất, sức lao động mà còn là trí tuệ, tinh thần, kiến thức bản địa và sự đồng thuận xã hội.

Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng huy động nguồn lực cộng đồng trong xây dựng NTM tại huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ, trong giai đoạn 2014-2017. Mục tiêu cụ thể gồm hệ thống hóa cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng huy động nguồn lực cộng đồng, phân tích nguyên nhân và đề xuất giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả huy động nguồn lực này. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp tư liệu cho chính quyền địa phương và các nhà hoạch định chính sách nhằm điều chỉnh, bổ sung cơ chế chính sách huy động nguồn lực cộng đồng trong xây dựng NTM tại các xã trên địa bàn tỉnh Phú Thọ và cả nước.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình nghiên cứu về huy động nguồn lực cộng đồng và phát triển nông thôn dựa vào cộng đồng (Community-Based Rural Development - CBRD). Hai lý thuyết chính được áp dụng gồm:

  1. Lý thuyết nguồn lực cộng đồng: Nguồn lực cộng đồng bao gồm năm thành phần chính: tài nguyên thiên nhiên, tài sản vật chất, tài sản con người, tài sản xã hội và tài sản tài chính. Việc huy động các nguồn lực này là yếu tố quyết định sự thành công của các chương trình phát triển nông thôn.

  2. Lý thuyết phát triển nông thôn dựa vào nội lực cộng đồng (Asset-Based Community Development - ABCD): Đề cao việc sử dụng kỹ năng, sức mạnh và nguồn lực sẵn có trong cộng đồng thay vì phụ thuộc vào hỗ trợ bên ngoài. Phương pháp này nhấn mạnh tính chủ động, tự phát triển và sự tham gia tích cực của cộng đồng trong quá trình phát triển.

Các khái niệm chính bao gồm: cộng đồng, nguồn lực cộng đồng, sự tham gia của cộng đồng (đóng góp, tổ chức, trao quyền), cơ chế chính sách huy động nguồn lực, và xây dựng NTM với các tiêu chí về quy hoạch, hạ tầng, phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội và hệ thống chính trị xã hội.

Phương pháp nghiên cứu

  • Nguồn dữ liệu:

    • Thông tin thứ cấp được thu thập từ các văn bản pháp luật, báo cáo ngành, tài liệu nghiên cứu trong nước và quốc tế liên quan đến xây dựng NTM và huy động nguồn lực cộng đồng.
    • Thông tin sơ cấp được thu thập qua khảo sát thực địa tại huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ, gồm 3 xã: Hương Lung, Sai Nga và Đồng Lương. Tổng số 135 hộ dân được phỏng vấn theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống. Ngoài ra, 30 cán bộ xã, thôn và 21 đại diện các đoàn thể chính trị - xã hội cũng được phỏng vấn sâu.
  • Phương pháp phân tích:

    • Phân tích thống kê mô tả để tổng hợp và nhận diện các đặc điểm, xu hướng huy động nguồn lực cộng đồng.
    • Phân tích so sánh để đánh giá sự khác biệt giữa các xã và các nhóm đối tượng tham gia.
    • Phương pháp chuyên gia được sử dụng để kiểm chứng và hoàn thiện kết quả nghiên cứu.
    • Thời gian nghiên cứu kéo dài từ năm 2014 đến 2017, trong đó số liệu thứ cấp chủ yếu từ giai đoạn 2014-2016, số liệu sơ cấp thu thập năm 2017.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tình hình huy động nguồn lực cộng đồng tại huyện Cẩm Khê:

    • Tổng diện tích đất tự nhiên là 23.392,39 ha, trong đó đất nông nghiệp chiếm 78,06%.
    • Nguồn lực cộng đồng huy động chủ yếu là tiền mặt, sức lao động và tài sản vật chất cho xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển sản xuất.
    • Giá trị đóng góp của người dân cho xây dựng NTM tại 3 xã nghiên cứu đạt khoảng 1,2 tỷ đồng trong năm 2016, chiếm khoảng 30% tổng nguồn vốn đầu tư xây dựng NTM của các xã.
    • Doanh nghiệp và hợp tác xã cũng đóng góp đáng kể, chiếm khoảng 20% tổng nguồn lực huy động.
  2. Mức độ tham gia ý kiến và đóng góp của cộng đồng:

    • Khoảng 85% hộ dân được khảo sát hiểu biết về chương trình xây dựng NTM và tham gia đóng góp ý kiến trong các cuộc họp thôn, xã.
    • Tuy nhiên, chỉ khoảng 60% hộ dân tham gia đóng góp tiền hoặc ngày công lao động cho các công trình xây dựng NTM.
    • Sự tham gia của các đoàn thể chính trị - xã hội và Ban quản lý xây dựng NTM được đánh giá tích cực, góp phần nâng cao hiệu quả huy động nguồn lực.
  3. Nguyên nhân khó khăn trong huy động nguồn lực cộng đồng:

    • Nguyên nhân chủ quan: nhận thức của một bộ phận cán bộ và người dân còn hạn chế, tâm lý trông chờ hỗ trợ từ nhà nước, thiếu sự đồng thuận trong cộng đồng.
    • Nguyên nhân khách quan: điều kiện kinh tế còn khó khăn, cơ chế chính sách chưa rõ ràng, thiếu hướng dẫn cụ thể về huy động và quản lý nguồn lực cộng đồng.
  4. So sánh giữa các xã nghiên cứu:

    • Xã Hương Lung có mức huy động nguồn lực cộng đồng cao nhất, chiếm khoảng 35% tổng vốn đầu tư xây dựng NTM, nhờ sự chủ động của Ban quản lý và sự đồng thuận cao của người dân.
    • Xã Sai Nga và Đồng Lương có tỷ lệ huy động thấp hơn, lần lượt khoảng 25% và 20%, do còn nhiều khó khăn về nhận thức và điều kiện kinh tế.

Thảo luận kết quả

Kết quả nghiên cứu cho thấy vai trò quan trọng của nguồn lực cộng đồng trong xây dựng NTM tại huyện Cẩm Khê, phù hợp với lý thuyết phát triển nông thôn dựa vào nội lực cộng đồng. Sự tham gia tích cực của người dân và các tổ chức đoàn thể góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư, giảm áp lực ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, mức độ huy động còn hạn chế do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan.

So với các chương trình thí điểm xây dựng NTM trong nước và kinh nghiệm quốc tế như phong trào Saemaul Undong (Hàn Quốc) hay mô hình OVOP (Nhật Bản), huyện Cẩm Khê cần tăng cường hơn nữa vai trò chủ thể của cộng đồng, nâng cao nhận thức và năng lực cán bộ cơ sở, đồng thời hoàn thiện cơ chế chính sách huy động và quản lý nguồn lực.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cơ cấu nguồn vốn đầu tư xây dựng NTM theo từng xã, bảng tổng hợp giá trị đóng góp của người dân và doanh nghiệp, cũng như biểu đồ mức độ tham gia ý kiến và đóng góp của cộng đồng.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng

    • Tổ chức các buổi tập huấn, hội thảo về vai trò và lợi ích của việc tham gia xây dựng NTM.
    • Mục tiêu: tăng tỷ lệ hộ dân tham gia đóng góp tiền và công sức lên trên 75% trong vòng 2 năm.
    • Chủ thể thực hiện: UBND huyện, các xã, phối hợp với các đoàn thể chính trị - xã hội.
  2. Hoàn thiện cơ chế chính sách huy động và quản lý nguồn lực cộng đồng

    • Ban hành hướng dẫn cụ thể về huy động, quản lý, sử dụng và giám sát các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân.
    • Mục tiêu: xây dựng cơ chế minh bạch, công khai, đảm bảo quyền lợi và trách nhiệm của người dân trong 1 năm.
    • Chủ thể thực hiện: Sở NN&PTNT tỉnh Phú Thọ, UBND huyện Cẩm Khê.
  3. Phát triển năng lực cán bộ cơ sở và Ban quản lý xây dựng NTM

    • Đào tạo kỹ năng vận động, quản lý nguồn lực, tổ chức cộng đồng và giám sát đầu tư cho cán bộ xã, thôn.
    • Mục tiêu: 100% cán bộ Ban quản lý NTM được đào tạo trong vòng 18 tháng.
    • Chủ thể thực hiện: Trung tâm đào tạo huyện, các tổ chức phi chính phủ.
  4. Khuyến khích sự tham gia của doanh nghiệp và hợp tác xã

    • Xây dựng chính sách ưu đãi, hỗ trợ để thu hút doanh nghiệp, HTX tham gia đầu tư và đóng góp cho xây dựng NTM.
    • Mục tiêu: tăng nguồn vốn huy động từ doanh nghiệp lên 30% tổng nguồn lực trong 3 năm.
    • Chủ thể thực hiện: UBND huyện, Phòng Kinh tế huyện.
  5. Xây dựng mô hình điểm huy động nguồn lực cộng đồng hiệu quả

    • Lựa chọn một số xã có điều kiện thuận lợi để triển khai mô hình thí điểm, nhân rộng kinh nghiệm.
    • Mục tiêu: hoàn thành mô hình điểm trong 2 năm, đánh giá và nhân rộng trong toàn huyện.
    • Chủ thể thực hiện: Ban chỉ đạo xây dựng NTM huyện, các xã điểm.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý nhà nước các cấp

    • Lợi ích: có cơ sở khoa học để xây dựng, điều chỉnh chính sách huy động nguồn lực cộng đồng trong xây dựng NTM.
    • Use case: thiết kế chương trình đào tạo, xây dựng quy chế quản lý nguồn lực.
  2. Các nhà nghiên cứu và sinh viên ngành kinh tế nông nghiệp, phát triển nông thôn

    • Lợi ích: tham khảo phương pháp nghiên cứu, số liệu thực tiễn và bài học kinh nghiệm trong huy động nguồn lực cộng đồng.
    • Use case: làm luận văn, đề tài nghiên cứu liên quan đến phát triển nông thôn.
  3. Các tổ chức phi chính phủ và tổ chức phát triển cộng đồng

    • Lợi ích: hiểu rõ thực trạng, khó khăn và đề xuất giải pháp để hỗ trợ cộng đồng tham gia xây dựng NTM hiệu quả.
    • Use case: thiết kế dự án hỗ trợ phát triển cộng đồng, vận động nguồn lực.
  4. Cán bộ và Ban quản lý xây dựng NTM tại địa phương

    • Lợi ích: nâng cao năng lực vận động, quản lý và giám sát nguồn lực cộng đồng.
    • Use case: áp dụng các giải pháp thực tiễn để tăng cường sự tham gia của người dân.

Câu hỏi thường gặp

  1. Nguồn lực cộng đồng trong xây dựng NTM gồm những thành phần nào?
    Nguồn lực cộng đồng bao gồm tài nguyên thiên nhiên, tài sản vật chất, tài sản con người, tài sản xã hội và tài sản tài chính. Ví dụ, đất đai, công trình hạ tầng, kỹ năng lao động, mối quan hệ xã hội và tiền đóng góp của người dân.

  2. Tại sao huy động nguồn lực cộng đồng lại quan trọng trong xây dựng NTM?
    Vì nguồn lực cộng đồng là yếu tố quyết định sự bền vững và hiệu quả của chương trình. Người dân hiểu rõ nhu cầu, có trách nhiệm và cam kết cao khi tham gia đóng góp, giúp giảm gánh nặng ngân sách nhà nước.

  3. Nguyên nhân chính khiến việc huy động nguồn lực cộng đồng còn hạn chế?
    Bao gồm nhận thức chưa đầy đủ của cán bộ và người dân, tâm lý trông chờ hỗ trợ nhà nước, điều kiện kinh tế khó khăn, và cơ chế chính sách chưa rõ ràng, thiếu hướng dẫn cụ thể.

  4. Các giải pháp nào giúp nâng cao hiệu quả huy động nguồn lực cộng đồng?
    Tăng cường tuyên truyền, hoàn thiện cơ chế chính sách, đào tạo cán bộ cơ sở, khuyến khích doanh nghiệp tham gia, và xây dựng mô hình điểm để nhân rộng kinh nghiệm.

  5. Làm thế nào để đảm bảo sự minh bạch và công khai trong quản lý nguồn lực cộng đồng?
    Thành lập Ban giám sát đầu tư của cộng đồng, công khai các khoản đóng góp và sử dụng vốn, tổ chức các cuộc họp dân chủ để bàn bạc và quyết định, đồng thời có sự giám sát của chính quyền địa phương.

Kết luận

  • Nguồn lực cộng đồng đóng vai trò then chốt trong xây dựng NTM tại huyện Cẩm Khê, với sự tham gia đa dạng về tiền, vật chất, sức lao động và ý kiến đóng góp.
  • Mức độ huy động nguồn lực cộng đồng còn hạn chế do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan, cần có giải pháp đồng bộ để khắc phục.
  • Cơ chế chính sách hiện hành chưa đầy đủ, thiếu hướng dẫn cụ thể về huy động, quản lý và giám sát nguồn lực cộng đồng.
  • Đề xuất các giải pháp thiết thực gồm nâng cao nhận thức, hoàn thiện cơ chế, đào tạo cán bộ, khuyến khích doanh nghiệp và xây dựng mô hình điểm.
  • Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn cho các cấp chính quyền, nhà nghiên cứu và tổ chức phát triển cộng đồng trong việc thúc đẩy huy động nguồn lực cộng đồng xây dựng NTM.

Các cấp chính quyền huyện Cẩm Khê cần triển khai ngay các giải pháp đề xuất, đồng thời tổ chức đánh giá định kỳ để điều chỉnh phù hợp. Các nhà nghiên cứu và tổ chức phát triển cộng đồng được khuyến khích áp dụng kết quả nghiên cứu để hỗ trợ địa phương.