Tổng quan nghiên cứu
Trong bối cảnh phát triển kinh tế dịch vụ, du lịch được xác định là ngành kinh tế mũi nhọn với tốc độ tăng trưởng vượt trội. Tại huyện đảo Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh, du lịch đã trở thành một trong những động lực quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội địa phương. Theo số liệu thống kê, lượng khách quốc tế đến Cô Tô năm 2017 đạt 1.347 lượt, tăng 99,26% so với năm trước, trong khi tổng lượt khách du lịch đạt gần 280.000 lượt, tăng 7,68% so với năm 2016. Doanh thu từ dịch vụ du lịch ước đạt 458 tỷ đồng, tăng 14,5% so với năm trước, đồng thời thu ngân sách từ du lịch chiếm 6,64% tổng thu ngân sách địa phương. Tuy nhiên, công tác quản lý du lịch trên địa bàn còn nhiều hạn chế như quy hoạch chưa đồng bộ, bộ máy quản lý cồng kềnh, công tác xúc tiến và quản lý khách du lịch chưa chuyên nghiệp. Mục tiêu nghiên cứu nhằm hệ thống hóa cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng quản lý du lịch tại huyện Cô Tô trong giai đoạn 2015-2017, từ đó đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý, góp phần phát triển du lịch bền vững, nâng cao hiệu quả kinh tế địa phương. Nghiên cứu có phạm vi tập trung tại huyện Cô Tô, sử dụng số liệu thứ cấp và khảo sát sơ cấp, với ý nghĩa quan trọng trong việc hỗ trợ hoạch định chính sách và nâng cao năng lực quản lý du lịch cấp huyện.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết quản lý du lịch và quản lý nhà nước trong lĩnh vực dịch vụ. Khái niệm quản lý được hiểu là sự tác động có tổ chức của chủ thể quản lý nhằm sử dụng hiệu quả các nguồn lực để đạt mục tiêu trong môi trường biến động. Du lịch được định nghĩa theo Luật Du lịch Việt Nam 2017 là hoạt động đi lại ngoài nơi cư trú thường xuyên không quá 1 năm nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí. Quản lý du lịch bao gồm các hoạt động tổ chức, điều hành nhằm thu hút khách, nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ du lịch. Các mô hình quản lý tập trung vào: (1) xây dựng và thực hiện chiến lược, quy hoạch phát triển du lịch; (2) tổ chức bộ máy quản lý nhà nước từ trung ương đến địa phương; (3) quản lý xúc tiến du lịch; (4) quản lý khách du lịch và các tổ chức cung cấp dịch vụ du lịch. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý du lịch gồm điều kiện tự nhiên, chính sách nhà nước, kinh tế xã hội địa phương, nguồn nhân lực và chiến lược xúc tiến.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp thu thập thông tin thứ cấp và sơ cấp. Thông tin thứ cấp được khai thác từ các báo cáo thống kê, văn bản pháp luật, chính sách của Nhà nước và địa phương, cùng các tài liệu nghiên cứu liên quan. Thông tin sơ cấp được thu thập qua khảo sát 180 khách du lịch và phỏng vấn 6 doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch trên địa bàn huyện Cô Tô. Mẫu khách du lịch được chọn ngẫu nhiên thuận tiện, đảm bảo độ tin cậy 95% với sai số 5%. Phân tích số liệu sử dụng phương pháp thống kê mô tả, so sánh số tuyệt đối và tương đối, phân tích dãy số thời gian để đánh giá xu hướng phát triển du lịch giai đoạn 2015-2017. Các chỉ tiêu nghiên cứu bao gồm: tổng lượt khách, doanh thu du lịch, thu ngân sách, số lượng cơ sở lưu trú, cơ sở ăn uống, phương tiện giao thông phục vụ du lịch, cùng các chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý như xây dựng chiến lược, tổ chức bộ máy, xúc tiến du lịch, quản lý khách và tổ chức cung cấp dịch vụ. Phương pháp phân tích dữ liệu được lựa chọn nhằm đảm bảo đánh giá toàn diện, chính xác thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý du lịch tại huyện Cô Tô.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Tăng trưởng khách du lịch và doanh thu: Tổng lượt khách du lịch tại huyện Cô Tô tăng từ 167.500 lượt năm 2015 lên 279.992 lượt năm 2017, tương ứng tốc độ tăng trưởng trung bình khoảng 25% mỗi năm. Doanh thu từ dịch vụ du lịch tăng từ 286 tỷ đồng năm 2015 lên 458 tỷ đồng năm 2017, tăng 60% trong 3 năm. Thu ngân sách từ du lịch cũng tăng từ 14,7 tỷ đồng lên 30,4 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 6,64% tổng thu ngân sách địa phương.
Phát triển cơ sở hạ tầng du lịch: Huyện có trên 300 cơ sở lưu trú với hơn 2.500 phòng nghỉ, cùng hệ thống giao thông đường thủy hiện đại với 26 tàu cao tốc phục vụ vận chuyển khách, rút ngắn thời gian di chuyển từ đất liền. Các tuyến điểm du lịch được xây dựng đa dạng, bao gồm các khu di tích lịch sử, bãi biển, rừng nguyên sinh và các điểm sinh thái biển.
Công tác quản lý còn nhiều hạn chế: Bộ máy quản lý nhà nước về du lịch tại địa phương còn cồng kềnh, chưa vận hành hiệu quả. Công tác xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch chưa theo lộ trình rõ ràng. Quản lý xúc tiến du lịch và quản lý khách du lịch chưa chuyên nghiệp, thiếu sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan chức năng. Quản lý các tổ chức cung cấp dịch vụ du lịch chưa chặt chẽ, ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ và trải nghiệm khách.
Yếu tố ảnh hưởng đến quản lý du lịch: Điều kiện tự nhiên thuận lợi với khí hậu ôn hòa, tài nguyên biển phong phú là lợi thế lớn. Tuy nhiên, nguồn nhân lực còn hạn chế về trình độ chuyên môn, kinh tế địa phương phát triển chưa đồng đều, và ngân sách xúc tiến du lịch còn hạn chế. Chính sách nhà nước và sự phối hợp liên ngành chưa phát huy tối đa hiệu quả quản lý.
Thảo luận kết quả
Sự tăng trưởng nhanh chóng về lượng khách và doanh thu du lịch phản ánh tiềm năng phát triển mạnh mẽ của huyện Cô Tô. Tuy nhiên, các hạn chế trong quản lý du lịch có thể làm giảm hiệu quả khai thác tiềm năng này. So sánh với các địa phương như Phú Quốc và Cát Bà, nơi đã áp dụng các giải pháp công nghệ thông tin, xây dựng bộ máy quản lý tinh gọn và chiến lược xúc tiến bài bản, huyện Cô Tô còn nhiều dư địa để cải thiện. Việc xây dựng quy hoạch đồng bộ, nâng cao năng lực quản lý, tăng cường phối hợp liên ngành và phát triển nguồn nhân lực chuyên môn cao là những yếu tố then chốt để phát triển du lịch bền vững. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tăng trưởng lượt khách, doanh thu và thu ngân sách, cùng bảng đánh giá các chỉ tiêu quản lý nhằm minh họa rõ nét thực trạng và xu hướng phát triển.
Đề xuất và khuyến nghị
Nâng cao năng lực nguồn nhân lực quản lý du lịch: Tổ chức các khóa đào tạo chuyên sâu về quản lý du lịch, kỹ năng xúc tiến và quản lý dịch vụ cho cán bộ quản lý và nhân viên các doanh nghiệp du lịch. Mục tiêu tăng tỷ lệ cán bộ có trình độ chuyên môn đạt trên 80% trong vòng 2 năm. Chủ thể thực hiện: UBND huyện phối hợp với các trường đào tạo và Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch.
Hoàn thiện quy hoạch và chiến lược phát triển du lịch: Rà soát, cập nhật và hoàn thiện quy hoạch phát triển du lịch huyện theo hướng bền vững, ưu tiên phát triển các loại hình du lịch sinh thái, cộng đồng và biển đảo. Thời gian hoàn thành trong năm 2020. Chủ thể thực hiện: Ban quản lý Khu du lịch Cô Tô, Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Tăng cường công tác xúc tiến, quảng bá du lịch: Đầu tư ngân sách cho các chương trình xúc tiến chuyên nghiệp, xây dựng cổng thông tin du lịch trực tuyến, ứng dụng công nghệ số để quảng bá hình ảnh du lịch Cô Tô trong và ngoài nước. Mục tiêu tăng lượng khách quốc tế thêm 30% trong 3 năm tới. Chủ thể thực hiện: UBND huyện, Sở Du lịch, các doanh nghiệp lữ hành.
Kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về du lịch: Tinh gọn bộ máy, phân công rõ ràng trách nhiệm, tăng cường phối hợp liên ngành giữa các cơ quan quản lý du lịch, an ninh, môi trường và giao thông. Thực hiện trong vòng 1 năm. Chủ thể thực hiện: UBND huyện, các phòng ban liên quan.
Giải pháp về môi trường và hạ tầng: Đẩy mạnh công tác bảo vệ môi trường du lịch, xử lý rác thải, cải thiện cơ sở hạ tầng phục vụ du khách như bến tàu, đường giao thông nội đảo, hệ thống cấp nước sạch. Chủ thể thực hiện: UBND huyện, các đơn vị quản lý hạ tầng.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch cấp huyện và tỉnh: Luận văn cung cấp cơ sở dữ liệu, phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp thiết thực giúp nâng cao hiệu quả quản lý du lịch địa phương, hỗ trợ hoạch định chính sách phát triển bền vững.
Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch: Các doanh nghiệp lưu trú, lữ hành, vận chuyển có thể tham khảo để hiểu rõ hơn về môi trường quản lý, xu hướng phát triển và các yêu cầu nâng cao chất lượng dịch vụ nhằm tăng sức cạnh tranh.
Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành quản lý kinh tế, du lịch: Tài liệu là nguồn tham khảo quý giá về phương pháp nghiên cứu, phân tích số liệu thực tiễn và ứng dụng lý thuyết quản lý du lịch trong bối cảnh địa phương cụ thể.
Các tổ chức xúc tiến và phát triển du lịch: Luận văn cung cấp thông tin về các yếu tố ảnh hưởng đến công tác xúc tiến, giúp xây dựng các chương trình quảng bá hiệu quả, phù hợp với đặc thù huyện đảo Cô Tô.
Câu hỏi thường gặp
Tại sao quản lý du lịch tại huyện Cô Tô còn nhiều hạn chế?
Do bộ máy quản lý còn cồng kềnh, thiếu sự phối hợp liên ngành hiệu quả, nguồn nhân lực chưa được đào tạo bài bản và ngân sách xúc tiến hạn chế. Ví dụ, công tác xúc tiến du lịch chưa chuyên nghiệp dẫn đến chưa khai thác tối đa tiềm năng khách quốc tế.Lượng khách du lịch tại Cô Tô tăng trưởng như thế nào trong giai đoạn 2015-2017?
Tổng lượt khách tăng từ 167.500 lên gần 280.000 lượt, tương đương tăng khoảng 67% trong 3 năm, với khách quốc tế tăng gần gấp 8 lần từ 175 lên 1.347 lượt.Các yếu tố tự nhiên nào hỗ trợ phát triển du lịch tại Cô Tô?
Khí hậu nhiệt đới ôn hòa, tài nguyên biển phong phú, bãi biển đẹp, rừng nguyên sinh và vị trí địa lý thuận lợi tạo điều kiện phát triển du lịch sinh thái và biển đảo.Giải pháp nào được đề xuất để nâng cao hiệu quả quản lý du lịch?
Nâng cao năng lực nguồn nhân lực, hoàn thiện quy hoạch, tăng cường xúc tiến quảng bá, kiện toàn bộ máy quản lý và cải thiện hạ tầng, môi trường du lịch.Ai là đối tượng chính hưởng lợi từ nghiên cứu này?
Cơ quan quản lý nhà nước, doanh nghiệp du lịch, nhà nghiên cứu và các tổ chức xúc tiến du lịch sẽ được hỗ trợ trong việc hoạch định chính sách và nâng cao hiệu quả hoạt động.
Kết luận
- Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý du lịch tại huyện đảo Cô Tô, làm rõ các khái niệm và mô hình quản lý phù hợp.
- Thực trạng quản lý du lịch giai đoạn 2015-2017 cho thấy sự tăng trưởng mạnh mẽ về lượng khách, doanh thu và thu ngân sách, song vẫn tồn tại nhiều hạn chế trong công tác quản lý.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý du lịch được phân tích toàn diện, từ điều kiện tự nhiên, chính sách đến nguồn nhân lực và chiến lược xúc tiến.
- Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao năng lực quản lý, hoàn thiện quy hoạch, tăng cường xúc tiến và cải thiện hạ tầng, hướng tới phát triển du lịch bền vững.
- Nghiên cứu mở ra hướng đi cho các bước tiếp theo trong việc triển khai các giải pháp, đồng thời kêu gọi sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, doanh nghiệp và cộng đồng địa phương để phát huy tối đa tiềm năng du lịch huyện Cô Tô.
Hành động tiếp theo là triển khai các giải pháp đề xuất, tổ chức đào tạo nâng cao năng lực quản lý và xây dựng kế hoạch xúc tiến bài bản nhằm đưa du lịch Cô Tô phát triển bền vững, góp phần nâng cao đời sống kinh tế - xã hội địa phương.