Tổng quan nghiên cứu
Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính (NKHHCT) là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây mắc và tử vong ở trẻ dưới 5 tuổi trên toàn cầu, chiếm khoảng 25% trong tổng số 13 triệu ca tử vong trẻ em hàng năm. Tại Việt Nam, NKHHCT cũng là bệnh phổ biến nhất ở trẻ em dưới 5 tuổi, với tần suất mắc từ 4 đến 7 lần mỗi năm ở khu vực nông thôn và 3 đến 5 lần ở thành phố. Tỷ lệ trẻ mắc NKHHCT đến khám tại trạm y tế xã chiếm khoảng 36,7% trên toàn quốc, trong đó huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc, có khoảng một phần ba trẻ mắc NKHHCT đến khám tại trạm y tế xã.
Việc kê đơn kháng sinh (KS) hợp lý và an toàn trong điều trị NKHHCT là rất quan trọng nhằm hạn chế tình trạng lạm dụng thuốc, giảm thiểu tác dụng phụ và ngăn ngừa kháng thuốc. Tuy nhiên, thực trạng sử dụng KS tại các trạm y tế xã còn nhiều bất cập, với tỷ lệ kê đơn sai chỉ định, sai loại thuốc và thiếu liều lượng phổ biến. Nghiên cứu này nhằm mô tả kiến thức và thực hành kê đơn KS của cán bộ y tế tại 14 trạm y tế xã huyện Bình Xuyên trong năm 2003, đồng thời xác định các yếu tố liên quan để đề xuất giải pháp cải thiện hiệu quả điều trị và sử dụng thuốc.
Phạm vi nghiên cứu tập trung vào cán bộ y tế xã và đơn thuốc điều trị trẻ dưới 5 tuổi mắc NKHHCT tại huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc, trong khoảng thời gian từ tháng 1 đến tháng 9 năm 2003. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chất lượng khám chữa bệnh tại tuyến cơ sở, góp phần giảm thiểu lạm dụng KS và tăng cường hiệu quả phòng chống NKHHCT ở trẻ em.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình sau:
- Lý thuyết sử dụng thuốc hợp lý: Được định nghĩa tại Hội nghị toàn cầu năm 1997 tại Nairobi, Kenya, sử dụng thuốc hợp lý là việc đảm bảo người bệnh nhận được thuốc phù hợp với yêu cầu lâm sàng, liều lượng thích hợp, trong thời gian cần thiết và với chi phí hợp lý cho cá nhân và cộng đồng.
- Mô hình phân loại bệnh NKHHCT: Phân loại NKHHCT thành các thể viêm phổi nặng, viêm phổi, và nhiễm khuẩn hô hấp trên (không viêm phổi) để xác định hướng xử trí và chỉ định KS phù hợp.
- Khái niệm sử dụng KS an toàn hợp lý: Bao gồm các tiêu chuẩn như chỉ dùng KS trong trường hợp nhiễm khuẩn, chọn loại KS đúng bệnh, chỉ định liều dùng và thời gian sử dụng đúng, phối hợp KS hợp lý, và sử dụng KS dự phòng hợp lý.
- Phác đồ điều trị chuẩn quốc gia: Hướng dẫn sử dụng KS cụ thể cho từng thể bệnh NKHHCT ở trẻ dưới 5 tuổi, ví dụ Amoxicillin và Cotrimoxazol cho viêm phổi, Benzathin Penicillin cho viêm họng liên cầu, với thời gian dùng thuốc từ 5-10 ngày tùy bệnh.
Phương pháp nghiên cứu
- Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang kết hợp phương pháp định lượng và định tính.
- Địa điểm và thời gian: 14 trạm y tế xã huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc, từ tháng 1 đến tháng 9 năm 2003.
- Đối tượng nghiên cứu: 39 cán bộ y tế xã tham gia kê đơn cho trẻ dưới 5 tuổi mắc NKHHCT; 176 đơn thuốc được thu thập từ các hộ gia đình có trẻ mắc NKHHCT.
- Cỡ mẫu và chọn mẫu: Toàn bộ cán bộ y tế xã tham gia kê đơn được đưa vào nghiên cứu (n=39). Đơn thuốc được chọn theo phương pháp chọn mẫu nhiều giai đoạn, với cỡ mẫu 176 đơn thuốc dựa trên tỷ lệ kê đơn đúng chỉ định khoảng 36,6% và hệ số điều chỉnh.
- Thu thập dữ liệu: Phỏng vấn cán bộ y tế bằng bộ câu hỏi định lượng, thu thập đơn thuốc từ hộ gia đình, thảo luận nhóm và phỏng vấn sâu với cán bộ y tế và lãnh đạo trạm y tế.
- Phân tích số liệu: Sử dụng phần mềm EPI-INFO 6.04, phân tích thống kê mô tả và so sánh tỷ lệ, điểm kiến thức tổng hợp được tính dựa trên 17 câu hỏi về xử trí và kê đơn KS.
- Đạo đức nghiên cứu: Đảm bảo sự đồng ý của người tham gia, bảo mật thông tin cá nhân, và được Hội đồng xét duyệt của trường Y tế Công cộng và ban giám đốc TTYT huyện Bình Xuyên phê duyệt.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Kiến thức xử trí và kê đơn KS của cán bộ y tế:
- 56,5% cán bộ y tế có kiến thức đạt yêu cầu về xử trí và kê đơn KS cho trẻ NKHHCT.
- Tỷ lệ cán bộ biết chuyển tuyến đúng với viêm phổi nặng chỉ đạt 35,9%.
- 64,1% biết kê đơn KS cho viêm phổi, nhưng 56,4% vẫn kê KS cho các trường hợp ho hoặc cảm lạnh không cần KS.
- 87,2% cán bộ y tế cho rằng viêm họng không do liên cầu vẫn cần dùng KS, trong khi chỉ 12,3% biết cách xử trí đúng cho cả ba thể viêm họng.
- 61,7% cán bộ kê KS cho viêm tai mạn, không đúng phác đồ.
Thực hành kê đơn KS:
- Trong 176 đơn thuốc thu thập, 97,7% có kê KS, trong đó 100% đơn viêm phổi và viêm tai cấp có KS.
- 49,4% đơn thuốc kê đúng chỉ định KS theo phác đồ.
- 23,8% đơn thuốc có kê kết hợp nhiều loại KS, không phù hợp với hướng dẫn.
- Chỉ 38,6% đơn thuốc kê đủ liều trong ngày, 60,2% đủ số ngày dùng thuốc.
- 59% đơn thuốc kê đúng loại KS theo phác đồ.
- Chỉ 11,4% đơn thuốc đáp ứng đủ cả 4 tiêu chuẩn: đúng chỉ định, đúng loại, đủ liều và đủ ngày.
Yếu tố liên quan đến kiến thức:
- Nhóm tuổi 31-40 có tỷ lệ kiến thức đạt cao nhất (66,7%).
- Trình độ chuyên môn càng cao, tỷ lệ kiến thức đạt càng nhiều (bác sĩ 100%, y sĩ 54,8%).
- Cán bộ được tập huấn có tỷ lệ kiến thức đạt cao hơn (70,6%) so với chưa tập huấn (45,5%), nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê.
Nguyên nhân thực trạng kê đơn không hợp lý:
- Kiến thức sai lệch, lạc hậu do thiếu tập huấn và cập nhật thông tin.
- Kinh nghiệm cá nhân chi phối việc kê đơn.
- Thiếu phổ biến phác đồ, quy chế kê đơn và danh mục thuốc thiết yếu tại trạm y tế.
- Khối lượng công việc đa dạng, không tập trung chuyên môn.
- Thiếu truyền đạt kiến thức sau tập huấn trong trạm.
Thảo luận kết quả
Kết quả nghiên cứu cho thấy mặc dù cán bộ y tế xã tại Bình Xuyên đã có kiến thức cơ bản về xử trí NKHHCT và kê đơn KS, nhưng tỷ lệ thực hành đúng phác đồ còn thấp, đặc biệt trong việc kê đơn KS cho các bệnh không cần thiết như ho, cảm lạnh và viêm họng do virus. Tình trạng kê đơn sai loại, thiếu liều và thời gian dùng thuốc không đủ là nguyên nhân làm tăng nguy cơ kháng thuốc và tác dụng phụ.
So sánh với các nghiên cứu trong nước và quốc tế, tỷ lệ kê đơn KS không hợp lý tại Bình Xuyên tương đồng với các địa phương khác, phản ánh thực trạng chung của tuyến y tế cơ sở ở các nước đang phát triển. Việc thiếu tập huấn đồng đều và cập nhật kiến thức là nguyên nhân chính dẫn đến sai sót trong kê đơn. Ngoài ra, việc thiếu phổ biến phác đồ và quy chế kê đơn tại trạm y tế làm giảm hiệu quả sử dụng tài liệu hướng dẫn.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tỷ lệ cán bộ có kiến thức đúng về xử trí từng thể bệnh, bảng phân tích tỷ lệ đơn thuốc đúng chỉ định, đúng loại và đủ liều, giúp minh họa rõ ràng thực trạng và các điểm cần cải thiện.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường đào tạo, tập huấn thường xuyên cho cán bộ y tế xã
- Tổ chức các khóa tập huấn định kỳ ít nhất 2 lần/năm về phác đồ điều trị NKHHCT và sử dụng KS hợp lý.
- Chủ thể thực hiện: Trung tâm Y tế huyện phối hợp với Sở Y tế tỉnh.
- Thời gian: Triển khai ngay trong năm đầu tiên và duy trì liên tục.
Phổ biến rộng rãi phác đồ điều trị, quy chế kê đơn và danh mục thuốc thiết yếu tại trạm y tế
- Cung cấp tài liệu in ấn, bảng hướng dẫn trực quan tại các trạm y tế xã.
- Chủ thể thực hiện: Ban giám đốc Trung tâm Y tế huyện.
- Thời gian: Trong 6 tháng đầu năm.
Xây dựng hệ thống giám sát, đánh giá việc kê đơn KS tại tuyến xã
- Thiết lập quy trình kiểm tra định kỳ đơn thuốc, báo cáo kết quả và xử lý vi phạm.
- Chủ thể thực hiện: Trung tâm Y tế huyện và trạm y tế xã.
- Thời gian: Bắt đầu từ quý 3 năm nghiên cứu và duy trì hàng năm.
Khuyến khích truyền đạt kiến thức sau tập huấn trong nội bộ trạm y tế
- Tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn, chia sẻ kinh nghiệm giữa cán bộ y tế.
- Chủ thể thực hiện: Trạm y tế xã và cán bộ phụ trách chương trình.
- Thời gian: Hàng quý.
Tăng cường truyền thông, nâng cao nhận thức cộng đồng về sử dụng KS hợp lý
- Tuyên truyền qua các kênh truyền thông địa phương, hướng dẫn chăm sóc trẻ tại nhà đúng cách.
- Chủ thể thực hiện: Trung tâm Y tế huyện, cộng tác viên y tế xã.
- Thời gian: Liên tục trong năm.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ y tế tuyến xã và trạm y tế
- Lợi ích: Nâng cao kiến thức và kỹ năng kê đơn KS hợp lý, cải thiện chất lượng điều trị NKHHCT.
- Use case: Áp dụng phác đồ điều trị chuẩn, giảm lạm dụng KS.
Quản lý y tế địa phương và Trung tâm Y tế huyện
- Lợi ích: Đánh giá thực trạng, xây dựng kế hoạch đào tạo và giám sát kê đơn KS.
- Use case: Thiết lập hệ thống giám sát kê đơn, tổ chức tập huấn hiệu quả.
Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành Y tế công cộng
- Lợi ích: Tham khảo phương pháp nghiên cứu kết hợp định lượng và định tính trong lĩnh vực sử dụng thuốc.
- Use case: Phát triển đề tài nghiên cứu liên quan đến sử dụng thuốc và quản lý bệnh truyền nhiễm.
Cơ quan hoạch định chính sách y tế
- Lợi ích: Cung cấp bằng chứng khoa học để xây dựng chính sách sử dụng KS hợp lý và phòng chống kháng thuốc.
- Use case: Xây dựng chương trình đào tạo, quy định kê đơn thuốc tại tuyến cơ sở.
Câu hỏi thường gặp
Tại sao việc kê đơn kháng sinh hợp lý lại quan trọng trong điều trị NKHHCT?
Việc kê đơn KS hợp lý giúp điều trị hiệu quả, giảm tác dụng phụ, hạn chế kháng thuốc và tiết kiệm chi phí điều trị. Ví dụ, sử dụng KS không đúng có thể dẫn đến kháng thuốc, khiến bệnh khó chữa hơn.Phác đồ điều trị NKHHCT tại tuyến xã gồm những loại kháng sinh nào?
Phác đồ khuyến cáo sử dụng Amoxicillin và Cotrimoxazol cho viêm phổi, Benzathin Penicillin cho viêm họng liên cầu, với thời gian dùng thuốc từ 5-10 ngày tùy bệnh. Đây là các thuốc có hiệu quả và an toàn cho trẻ dưới 5 tuổi.Nguyên nhân chính dẫn đến việc kê đơn kháng sinh không hợp lý tại trạm y tế xã?
Nguyên nhân bao gồm kiến thức chưa đầy đủ, thiếu tập huấn thường xuyên, kinh nghiệm cá nhân chi phối, thiếu phổ biến phác đồ và quy chế kê đơn, cùng với khối lượng công việc đa dạng của cán bộ y tế.Làm thế nào để cải thiện việc sử dụng kháng sinh tại tuyến y tế cơ sở?
Cần tăng cường đào tạo, phổ biến phác đồ điều trị, xây dựng hệ thống giám sát kê đơn, khuyến khích truyền đạt kiến thức nội bộ và nâng cao nhận thức cộng đồng về sử dụng KS hợp lý.Tỷ lệ cán bộ y tế có kiến thức đạt yêu cầu về kê đơn kháng sinh trong nghiên cứu là bao nhiêu?
Khoảng 56,5% cán bộ y tế xã tại huyện Bình Xuyên có kiến thức đạt yêu cầu về xử trí và kê đơn KS cho trẻ NKHHCT, cho thấy còn nhiều tiềm năng để cải thiện.
Kết luận
- Nghiên cứu đã mô tả thực trạng kiến thức và thực hành kê đơn kháng sinh của cán bộ y tế xã tại huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc năm 2003, với tỷ lệ kê đơn đúng chỉ định chỉ đạt khoảng 49,4%.
- Kiến thức về xử trí và kê đơn KS còn nhiều hạn chế, đặc biệt trong việc phân biệt các thể bệnh và lựa chọn loại thuốc phù hợp.
- Việc sử dụng phác đồ điều trị và quy chế kê đơn chưa được phổ biến rộng rãi và đồng đều tại các trạm y tế xã.
- Các yếu tố như trình độ chuyên môn, tuổi tác và tập huấn có ảnh hưởng đến kiến thức và thực hành kê đơn KS.
- Đề xuất các giải pháp đào tạo, giám sát và truyền thông nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng KS, góp phần giảm thiểu kháng thuốc và cải thiện sức khỏe trẻ em.
Next steps: Triển khai các chương trình tập huấn, xây dựng hệ thống giám sát kê đơn và đánh giá hiệu quả cải thiện trong vòng 1-2 năm tới.
Call-to-action: Các cơ quan y tế địa phương và cán bộ y tế tuyến xã cần phối hợp chặt chẽ để thực hiện các khuyến nghị, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và sử dụng thuốc hợp lý.