Tổng quan nghiên cứu

Bệnh tiêu chảy (TC) là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong và suy dinh dưỡng ở trẻ dưới 5 tuổi, đặc biệt tại các nước đang phát triển. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), trung bình mỗi trẻ em mắc khoảng 3,3 lượt TC mỗi năm, với gần 1 tỷ trẻ em bị ảnh hưởng và gần 5 triệu trẻ tử vong do căn bệnh này. Tại huyện Kham Kớt, tỉnh Bolikhamxay, Lào, tình trạng TC ở trẻ dưới 5 tuổi vẫn ở mức báo động với hơn 400 trẻ mắc mỗi năm và có những trường hợp tử vong. Nghiên cứu được thực hiện nhằm mô tả kiến thức và thực hành của các bà mẹ trong dự phòng và chăm sóc trẻ dưới 5 tuổi bị TC, đồng thời xác định các yếu tố liên quan tại huyện Kham Kớt trong năm 2007.

Mục tiêu nghiên cứu là đánh giá mức độ hiểu biết và thực hành của các bà mẹ về dự phòng và chăm sóc trẻ bị TC, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả phòng chống bệnh. Nghiên cứu được tiến hành trên 384 bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại 30 làng thuộc 3 khu vực kinh tế - xã hội khác nhau của huyện. Thời gian nghiên cứu từ tháng 4 đến tháng 8 năm 2007. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc cải thiện sức khỏe trẻ em, giảm tỷ lệ mắc và tử vong do TC, đồng thời góp phần nâng cao chất lượng công tác truyền thông giáo dục sức khỏe tại địa phương.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình sau:

  • Lý thuyết dịch tễ học bệnh TC: TC là bệnh nhiễm trùng đường tiêu hóa, chủ yếu lây truyền qua đường phân-miệng, liên quan mật thiết đến điều kiện vệ sinh môi trường, nguồn nước và thói quen ăn uống. TC có thể phân loại thành TC cấp, TC kéo dài và hội chứng lỵ, mỗi loại có đặc điểm và mức độ nguy hiểm khác nhau.

  • Mô hình kiến thức - Thái độ - Thực hành (KAP): Mức độ kiến thức và thực hành của bà mẹ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả dự phòng và chăm sóc trẻ bị TC. Trình độ học vấn, tiếp cận thông tin và các yếu tố xã hội là những biến số quan trọng trong mô hình này.

  • Khái niệm chính:

    • Kiến thức dự phòng TC: Hiểu biết về nguyên nhân, cách phòng tránh như ăn chín uống sôi, rửa tay, vệ sinh môi trường.
    • Kiến thức chăm sóc TC: Nhận biết dấu hiệu bệnh, cách bù nước, cho trẻ ăn uống đúng cách khi bị TC.
    • Thực hành dự phòng và chăm sóc: Hành vi thực tế của bà mẹ trong việc phòng bệnh và xử trí khi trẻ mắc TC.

Phương pháp nghiên cứu

  • Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang có phân tích.

  • Đối tượng nghiên cứu: 384 bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại huyện Kham Kớt, tỉnh Bolikhamxay.

  • Chọn mẫu: Phương pháp chọn mẫu hai giai đoạn. Giai đoạn 1 chọn ngẫu nhiên 30 làng trong tổng số 70 làng thuộc 3 khu vực kinh tế xã hội khác nhau. Giai đoạn 2 chọn mẫu hệ thống từ danh sách bà mẹ có con dưới 5 tuổi trong các làng đã chọn, với khoảng cách mẫu là 3.

  • Thu thập dữ liệu: Phỏng vấn trực tiếp bằng bộ câu hỏi chuẩn, do các cán bộ y tế được tập huấn thực hiện.

  • Phân tích dữ liệu: Sử dụng phần mềm EPI-Data 3 để nhập và xử lý số liệu. Phân tích mô tả, kiểm định chi bình phương, tính tỷ số chênh (OR) để xác định mối liên quan giữa các biến.

  • Timeline nghiên cứu: Tháng 4 đến tháng 8 năm 2007.

  • Đạo đức nghiên cứu: Được sự đồng ý của Hội đồng Đạo đức Trường Đại học Y tế Công cộng, đảm bảo quyền lợi và bảo mật thông tin cho người tham gia.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Thông tin chung về bà mẹ:

    • 59,89% bà mẹ trong độ tuổi 20-29.
    • 44,27% chỉ học đến cấp I, 29% mù chữ.
    • Nghề nghiệp chủ yếu là làm ruộng (82,8%), buôn bán (11,19%), cán bộ công nhân viên chức chiếm 5,2%.
    • 52,9% bà mẹ có con từng bị TC.
  2. Kiến thức về dự phòng và chăm sóc TC:

    • 85,41% biết cho trẻ bú sớm sau sinh 30 phút.
    • 47,12% cho trẻ bú hoàn toàn bằng sữa mẹ trong 6 tháng đầu.
    • 48,95% có kiến thức đúng về cách phòng bệnh TC.
    • 53,38% hiểu biết đúng về chăm sóc trẻ bị TC.
    • 55,21% nhận biết đúng các biểu hiện bệnh TC.
    • 81,75% không biết về mức độ bệnh TC.
    • 52,23% biết dấu hiệu cần đưa trẻ đến cơ sở y tế.
  3. Thực hành dự phòng và chăm sóc:

    • 70,3% cho trẻ bú ngay sau sinh trong vòng 0,5-1 giờ.
    • 66,66% trẻ được bú giọt sữa đầu.
    • 55,57% cho trẻ ăn dặm đúng thời điểm (4-6 tháng).
    • 97,09% bà mẹ rửa tay trước khi cho trẻ ăn.
    • 35,67% gia đình không có hố xí hợp vệ sinh.
    • 63,02% sử dụng nước giếng khơi cho trẻ.
    • 45,68% tự điều trị cho con tại nhà khi bị TC.
    • 78,9% biết cách pha dung dịch Oresol, nhưng chỉ 51,17% cho trẻ uống đúng cách.
    • 53,9% cho trẻ ăn bình thường khi bị TC, 59,4% cho bú bình thường.
    • 31,7% dùng thuốc cầm tiêu chảy, 30,2% dùng kháng sinh.
    • 91,93% dùng thuốc theo chỉ dẫn bác sĩ.
  4. Mối liên quan giữa các yếu tố:

    • Trình độ học vấn bà mẹ liên quan đến kiến thức dự phòng và chăm sóc (OR=1,2, p=0,044).
    • Trình độ học vấn liên quan đến thực hành dự phòng và chăm sóc (OR=4,5, p<0,05).
    • Nghe tuyên truyền liên quan đến kiến thức dự phòng và chăm sóc (OR=1,67, p=0,037).
    • Kiến thức đúng liên quan đến thực hành tốt (OR=3,9, p<0,05).
    • Tiêm phòng sởi liên quan đến tình trạng bệnh TC (OR=1,15, p=0,038).

Thảo luận kết quả

Kết quả nghiên cứu cho thấy kiến thức và thực hành của các bà mẹ tại huyện Kham Kớt về dự phòng và chăm sóc trẻ bị TC còn nhiều hạn chế, đặc biệt là nhận thức về mức độ bệnh và dấu hiệu cần đưa trẻ đến cơ sở y tế. Tỷ lệ mù chữ và trình độ học vấn thấp là nguyên nhân chính ảnh hưởng đến việc tiếp thu kiến thức và thực hành đúng. Mặc dù phần lớn bà mẹ biết cách pha dung dịch Oresol, nhưng tỷ lệ cho trẻ uống đúng cách còn thấp, làm giảm hiệu quả điều trị tại nhà.

So sánh với các nghiên cứu tại Việt Nam, tỷ lệ cho bú sớm và bú giọt sữa đầu tại huyện Kham Kớt tương đối cao, tuy nhiên việc cho ăn dặm đúng thời điểm còn chưa đồng đều, với 10,67% cho ăn quá sớm và 26,56% cho ăn muộn, điều này có thể làm tăng nguy cơ mắc TC và suy dinh dưỡng. Việc sử dụng thuốc cầm tiêu chảy và kháng sinh không đúng chỉ định cũng là vấn đề cần lưu ý, có thể dẫn đến kháng thuốc và tác dụng phụ.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện tỷ lệ kiến thức và thực hành đúng của bà mẹ theo từng nhóm tuổi, trình độ học vấn và khu vực sinh sống, cũng như bảng phân tích mối liên quan giữa các yếu tố xã hội và kết quả nghiên cứu. Những phát hiện này nhấn mạnh vai trò quan trọng của công tác truyền thông giáo dục sức khỏe, đặc biệt là thông qua cán bộ y tế cơ sở, nhằm nâng cao nhận thức và kỹ năng chăm sóc trẻ bị TC.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường truyền thông giáo dục sức khỏe: Tổ chức các buổi truyền thông trực tiếp tại các làng do cán bộ y tế thực hiện, tập trung vào kiến thức dự phòng, nhận biết dấu hiệu bệnh và cách chăm sóc trẻ bị TC. Mục tiêu nâng tỷ lệ bà mẹ có kiến thức đúng về TC lên trên 70% trong vòng 12 tháng.

  2. Đào tạo cán bộ y tế cơ sở: Nâng cao năng lực cán bộ y tế trong việc tư vấn, hướng dẫn pha dung dịch Oresol và chăm sóc trẻ bị TC, đảm bảo 100% cán bộ y tế tại huyện được đào tạo trong 6 tháng tới.

  3. Cải thiện điều kiện vệ sinh môi trường: Phối hợp với chính quyền địa phương xây dựng và nâng cấp hố xí hợp vệ sinh, cung cấp nguồn nước sạch cho các hộ gia đình, giảm tỷ lệ hộ không có hố xí từ 35% xuống dưới 15% trong 2 năm.

  4. Khuyến khích tiêm phòng đầy đủ cho trẻ: Tăng cường chiến dịch tiêm phòng sởi và các bệnh liên quan, nhằm giảm tỷ lệ mắc TC do các bệnh nhiễm trùng phối hợp, phấn đấu đạt tỷ lệ tiêm phòng trên 90% trẻ dưới 5 tuổi trong 1 năm.

  5. Giám sát và hỗ trợ thực hành chăm sóc tại nhà: Thiết lập hệ thống giám sát, hỗ trợ bà mẹ trong việc chăm sóc trẻ bị TC tại nhà, đặc biệt là hướng dẫn cách cho trẻ uống Oresol đúng cách và duy trì cho trẻ ăn, bú bình thường khi bị bệnh. Thực hiện trong vòng 12 tháng với sự phối hợp của trạm y tế và cộng đồng.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ y tế cơ sở và trung tâm y tế dự phòng: Nghiên cứu cung cấp dữ liệu thực tiễn về kiến thức và thực hành của bà mẹ, giúp cán bộ y tế xây dựng chương trình truyền thông và can thiệp phù hợp.

  2. Nhà quản lý và hoạch định chính sách y tế: Thông tin về các yếu tố xã hội và môi trường ảnh hưởng đến bệnh TC giúp hoạch định chính sách nâng cao chất lượng dịch vụ y tế và vệ sinh môi trường.

  3. Các tổ chức phi chính phủ và dự án phát triển cộng đồng: Cơ sở để thiết kế các chương trình giáo dục sức khỏe, cải thiện điều kiện sống và hỗ trợ chăm sóc trẻ em tại vùng nông thôn, miền núi.

  4. Các nhà nghiên cứu và sinh viên ngành y tế công cộng: Tài liệu tham khảo về phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang, phân tích mối liên quan giữa kiến thức, thực hành và các yếu tố xã hội trong lĩnh vực sức khỏe trẻ em.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao bệnh tiêu chảy vẫn phổ biến ở trẻ dưới 5 tuổi tại huyện Kham Kớt?
    Bệnh TC phổ biến do điều kiện vệ sinh môi trường kém, phong tục tập quán lạc hậu, trình độ học vấn thấp của bà mẹ và thiếu kiến thức về phòng chống bệnh. Ngoài ra, nguồn nước không sạch và thiếu hố xí hợp vệ sinh cũng góp phần làm tăng nguy cơ mắc bệnh.

  2. Kiến thức của bà mẹ ảnh hưởng thế nào đến việc chăm sóc trẻ bị TC?
    Kiến thức đúng giúp bà mẹ nhận biết sớm dấu hiệu bệnh, biết cách pha dung dịch Oresol và cho trẻ ăn uống hợp lý, từ đó giảm tỷ lệ tử vong và biến chứng. Nghiên cứu cho thấy bà mẹ có kiến thức tốt có khả năng thực hành chăm sóc đúng cao gấp gần 4 lần so với bà mẹ có kiến thức kém.

  3. Tại sao nhiều bà mẹ không biết cách cho trẻ uống dung dịch Oresol đúng?
    Mặc dù 78,9% biết cách pha dung dịch Oresol, nhưng chỉ 51,17% cho trẻ uống đúng cách do thiếu hướng dẫn cụ thể, thói quen chăm sóc chưa đúng và hạn chế trong tiếp cận thông tin truyền thông.

  4. Vai trò của tiêm phòng sởi trong phòng chống bệnh TC là gì?
    Tiêm phòng sởi giúp giảm nguy cơ mắc các bệnh nhiễm trùng phối hợp, từ đó giảm tỷ lệ mắc TC. Nghiên cứu cho thấy trẻ được tiêm phòng sởi ít bị TC hơn trẻ chưa tiêm, với mối liên quan có ý nghĩa thống kê.

  5. Làm thế nào để cải thiện thực hành chăm sóc trẻ bị TC tại cộng đồng?
    Cần tăng cường truyền thông giáo dục sức khỏe trực tiếp, đào tạo cán bộ y tế cơ sở, cải thiện điều kiện vệ sinh môi trường và hỗ trợ bà mẹ trong việc chăm sóc trẻ tại nhà, đặc biệt là hướng dẫn pha và cho trẻ uống dung dịch Oresol đúng cách.

Kết luận

  • Trình độ học vấn thấp và tỷ lệ mù chữ cao là nguyên nhân chính ảnh hưởng đến kiến thức và thực hành dự phòng, chăm sóc trẻ bị TC tại huyện Kham Kớt.
  • Kiến thức về dự phòng và chăm sóc TC của bà mẹ còn hạn chế, đặc biệt về mức độ bệnh và dấu hiệu cần đưa trẻ đến cơ sở y tế.
  • Thực hành chăm sóc trẻ bị TC chưa đồng đều, nhiều bà mẹ tự điều trị tại nhà và sử dụng thuốc không đúng chỉ dẫn.
  • Có mối liên quan chặt chẽ giữa trình độ học vấn, tiếp cận thông tin và kiến thức, thực hành của bà mẹ.
  • Cần triển khai các giải pháp truyền thông giáo dục sức khỏe, cải thiện điều kiện vệ sinh và nâng cao năng lực cán bộ y tế để giảm tỷ lệ mắc và tử vong do TC.

Next steps: Triển khai các chương trình truyền thông trực tiếp, đào tạo cán bộ y tế, cải thiện vệ sinh môi trường và giám sát thực hành chăm sóc tại cộng đồng trong vòng 12-24 tháng tới.

Call to action: Các cơ quan chức năng, cán bộ y tế và cộng đồng cần phối hợp chặt chẽ để nâng cao nhận thức và thực hành chăm sóc trẻ bị TC, góp phần bảo vệ sức khỏe trẻ em và phát triển bền vững địa phương.